Cần xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng hay không?

Mình đang trình hồ sơ về chủ trương đầu tư 1 dự án đầu tư theo Luật Đầu tư 2020, dự án này có thuộc trường hợp phải xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Mình nghiên cứu thực hiện nhưng thấy rất là lờ mờ, không biết làm thủ tục xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước hay là làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng trước? Nếu đó là rừng sản xuất có diện tích 700 ha thì ai sẽ là người có thẩm quyền quyết định chủ trương? Vui lòng tư vấn giúp mình

Cần xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng hay không?

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định cụ thể tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

"1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế."

Theo đó, để đủ điều kiện thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì cần phải nhận được quyết định chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sng mục đích khác từ cơ quan nhà nước.

Do đó, bạn cần xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng.

Cần xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng hay không?

Cần xin chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng hay không?

Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất có diện tích 700 ha thì ai sẽ là người có thẩm quyền quyết định chủ trương?

Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

"1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư."

Theo đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất có diện tích 700 ha thì Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng.

Trình tự quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về trình tự quyết định như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(2) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng.

Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và nêu rõ lý do.

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, toàn diện, chính xác đối với nội dung hồ sơ trình.

(4) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì các bộ, ngành, địa phương được lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 10 ngày làm việc.

Như vậy, trước khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, một trong những điều kiện cần đáp ứng đó là nhận được quyết định chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Trường hợp đối với rừng sản xuất 700 ha, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định chủ trương theo trình tự nêu trên.

Chuyển mục đích sử dụng rừng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chuyển mục đích sử dụng rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dự án cấp thiết nào cần phải chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên? Phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên phải đảm bảo gì?
Pháp luật
Có phải trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là gì?
Pháp luật
Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân?
Pháp luật
Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đối với tổ chức được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Có thể chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác khi tiến hành thực hiện dự án quan trọng quốc gia không?
Pháp luật
Chủ dự án được giao đất khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không?
Pháp luật
Trình tự chuyển mục đích sử dụng rừng và đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền thực hiện thế nào?
Pháp luật
Chủ dự án được giao đất, thuê đất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có bắt buộc tự trồng rừng thay thế hay không?
Pháp luật
Khi chuyển mục đích sử dụng rừng phải bồi hoàn giá trị giải phóng mặt bằng và trồng rừng thay thế hay không?
Pháp luật
Muốn thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có phải trồng rừng thay thế hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng rừng
4,991 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng rừng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển mục đích sử dụng rừng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào