Cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì chủ đầu tư bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Cho tôi hỏi cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì chủ đầu tư bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Tín ở Lâm Đồng.

Cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì chủ đầu tư bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:

Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung, không có tài liệu kèm theo theo quy định;
b) Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung, tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Theo đó, chủ đầu tư cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân.

Đồng thời chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm.

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt chủ đầu tư cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn không?

Theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...

Căn cứ khoản 2 Điều 74 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư với mức phạt tiền tối đa là 150.000.000 đồng.

Do chủ đầu tư cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt chủ đầu tư này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn là bao lâu?

Theo Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn là 01 năm.

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Cách thức thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không đúng thời hạn thì chủ đầu tư bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gồm những hệ thống nào?
Pháp luật
Việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là trách nhiệm của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1,193 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào