Cắt túi mật nội soi là như thế nào? Có phải ai cũng được phẫu thuật cắt túi mật nội soi? Quy trình thực hiện như thế nào?
Cắt túi mật nội soi là như thế nào?
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một trong 53 Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Phẫu thuật tiêu hóa và Phẫu thuật nội so ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-BYT năm 2014.
Căn cứ theo Mục I Phẫu thuật cắt túi mật nội soi Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Phẫu thuật tiêu hóa và Phẫu thuật nội so ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-BYT năm 2014.
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là phẫu thuật thường gặp nhất trong các phẫu thuật điều trị bệnh lý gan mật. Phillipe Mouret thực hiện lần đầu tiên vào năm 1987 tại Lyon - Pháp và ở Việt Nam vào năm 1992.
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu rằng cắt túi mật nội soi là một phẫu thuật thường gặp nhất trong các phẫu thuật điều trị bệnh lý gan mật được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1992.
Cắt túi mật nội soi là như thế nào? Có phải ai cũng được phẫu thuật cắt túi mật nội soi? Quy trình thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Có phải ai cũng được phẫu thuật cắt túi mật nội soi?
Căn cứ theo Mục II và Mục III Phẫu thuật cắt túi mật nội soi Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Phẫu thuật tiêu hóa và Phẫu thuật nội so ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-BYT năm 2014 thì sẽ có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Người bệnh được bác sĩ chỉ định
- Sỏi túi mật có triệu chứng hoặc kích thước lớn.
- Viêm túi mật
- Polyp túi mật có triệu chứng, đa polyp hoặc polyp có kích thước > 1 cm.
Trường hợp 2: Chống chỉ định
- Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi ổ bụng nói chung: tiền sử mổ bụng, không thể bơm CO2 khoang ổ bụng (do suy tim, bệnh hô hấp…)…
- Chống chỉ định của phẫu thuật ổ bụng nói chung: rối loạn đông máu nặng, bệnh lý tim mạch hô hấp không cho phép thực hiện gây mê toàn thân.
Như vậy, không phải ai cũng sẽ được thực hiện Phẫu thuật cắt túi mật nội soi mà cần phải có sự thăm khám, chuẩn đoán của bác sĩ có chuyên môn và phải thuộc trường hợp được chỉ định phẫu thuật, để không nguy hiểm đến bệnh nhân.
Quy trình phẫu thuật cắt túi mật nội soi như thế nào?
Căn cứ theo Mục IV và Mục V Phẫu thuật cắt túi mật nội soi Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa - chuyên khoa Phẫu thuật tiêu hóa và Phẫu thuật nội so ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-BYT năm 2014 thì sẽ thực hiện phẫu thuật qua các giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
*Người thực hiện: Người thực hiện chuyên khoa tiêu hóa đã được đào tạo phẫu thuật nội soi cơ bản.
*Phương tiện:
- Bàn mổ có thể dạng chân, quay các chiều.
- Giàn máy mổ nội soi: nguồn sáng, máy bơm khí, khí CO2, màn hình, dao điện (đơn cực và lưỡng cực).
- Bộ dụng cụ mổ nội soi: 04 trocar (02 trocar 10mm; 02 trocar 5mm); panh có răng - không răng; móc đốt điện; kìm cặp clip; kìm cặp kim; kéo; ống kính 90o hoặc 45o.
*Người bệnh:
- Các xét nghiệm cơ bản phục vụ cuộc mổ, lưu ý tiền sử đau, sốt, vàng da là các triệu chứng của sỏi ống mật chủ kèm theo.
- Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan
- Siêu âm ổ bụng tối thiểu hai lần khẳng định không có bất thường ở đường mật chính.
Giai đoạn 2: Tiến hành thực hiện phẫu thuật
Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa, 2 chân có thể khép hoặc dạng 90°, tay phải khép, tay trái dạng 90°. Màn hình đặt ở phía đầu bên tay phải người bệnh.
- Người thực hiện đứng bên trái người bệnh, người phụ cầm camera đứng phía dưới Người thực hiện hoặc giữa 2 chân, dụng cụ viên đứng phía dưới
*Vô cảm
- Mê nội khí quản.
- Có đặt ống thông dạ dày, không cần đặt ống thông bàng quang.
*Kỹ thuật
- Mở bụng theo Kỹ thuật mini-open ở dưới rốn để đặt trocar 10mm. Bơm hơi ổ bụng, duy trì áp lực trong ổ bụng 10 - 12 mmHg.
- Đưa camera quan sát, lựa chọn vị trí đặt các trocar tiếp theo: trocar 10mm dưới mũi ức; trocar 5mm ở bờ ngoài cơ thẳng to ngang bên phải rốn; trocar 5mm ở dưới bờ sườn phải đường nách giữa.
- Chỉnh bàn tư thế đầu cao, nghiêng trái tối đa.
- Dùng panh có răng đưa qua lỗ trocar dưới sườn cầm vào đáy túi mật đẩy lên trên và sang phải tối đa để bộc lộ vùng cổ túi mật và cuống gan.
- Dùng panh không răng đưa qua lỗ trocar bờ ngoài cơ thẳng cầm vào phễu túi mật, quan sát xem có bất thường ống mật chủ (có giãn? ), ống cổ túi mật (có giãn? ).
- Dùng móc dao điện phẫu tích vào tam giác Calot ở mặt sau và mặt trước, bộc lộ được động mạch túi mật, ống cổ túi mật.
- Cặp clip vào động mạch túi mật và ống cổ túi mật, phải nhìn rõ ống gan chung khi cặp, dùng kéo cắt động mạch túi mật và ống cổ túi mật. Dùng móc điện giải phóng giường túi mật tỉ mỉ, cầm máu giường túi mật.
- Cho túi mật vào túi nylon, lau sạch ổ bụng, cầm máu kỹ. Trường hợp viêm nhiễm, dịch mật đục bẩn có thủng túi mật nên đặt dẫn lưu dưới gan và đưa và ở lỗ trocar dưới sườn phải.
- Lấy túi mật qua lỗ trocar rốn, đóng các lỗ trocar bằng chỉ tiêu.
Qua đó, quy trình phẫu thuật cắt túi mật nội soi sẽ gồm 2 giai đoạn
* Lưu ý về việc theo dõi cũng như phòng ngừa tai biến sau phẫu thuật như sau: THEO DÕI - Rút sonde dạ dày khi kết thúc phẫu thuật. - Cho ăn sau 6-8h. - Ngồi dậy, đi lại sau 6-8h. - Ra viện sau 24-48h. XỬ TRÍ TAI BIẾN - Chảy máu trong ổ bụng: do tuột clip động mạch túi mật hoặc từ giường túi mật nội soi kiểm tra hoặc mổ mở để cầm máu. - Viêm phúc mạc: do tuột clip ống cổ túi mật hoặc thương tổn đường mật chính mở bụng kiểm tra và xử trí theo thương tổn. - Áp xe tồn dư: thường gặp ở vị trí hố túi mật " điều trị kháng sinh kết hợp chọc hút dưới siêu âm. |
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?