Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc như thế nào?
Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2288/QĐ-BKHCN năm 2017 quy định như sau:
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ
Ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc quy định tại Điều 6 Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc sau:
1. Giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ; theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện chương trình công tác và việc chuẩn bị các đề án, đặc biệt là các đề án đã đưa vào Chương trình công tác hằng tháng, hằng quý, hằng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp báo cáo của các đơn vị trình Bộ trưởng.
2. Tham gia hoặc trực tiếp xây dựng các đề án, các công việc của Bộ; phối hợp hoặc chủ trì tổ chức thẩm tra các đề án do các đơn vị chuẩn bị; phân tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các đề án trước khi trình Bộ trưởng; đề xuất với Bộ trưởng những vấn đề cần thiết trong quản lý và điều hành của Bộ.
3. Là Người phát ngôn của Bộ, làm đầu mối cung cấp thông tin về các hoạt động quản lý khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác do Bộ phụ trách, bảo đảm cung cấp chính xác các thông tin đầu ra theo đúng chỉ đạo của Bộ trưởng và các quy định của pháp luật.
4. Là đầu mối quan hệ công tác giữa Bộ và Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan, đoàn thể Trung ương khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
5. Giúp Bộ trưởng tổ chức, theo dõi thực hiện Quy chế này.
6. Giải quyết các công việc không thuộc đơn vị nào phụ trách và một số công việc đột xuất, phát sinh hoặc công việc khác theo sự ủy quyền của Bộ trưởng.
Như vậy, ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc quy định tại Điều 6 Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định 2288/QĐ-BKHCN năm 2017, Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc theo quy định cụ thể trên.
Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ (Hình từ Internet)
Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ký thừa lệnh Bộ trưởng những văn bản nào?
Căn cứ theo Điều 25 Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2288/QĐ-BKHCN năm 2017 quy định như sau:
Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng
1. Công văn của Bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Bộ quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ và các văn bản phân cấp của Bộ.
2. Công văn liên quan đến hoạt động của Bộ khi được Bộ trưởng ủy quyền cụ thể.
3. Giấy mời họp, hội nghị, hội thảo do các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ chủ trì (trừ giấy mời quy định tại khoản 3 Điều 30 Quy chế này), giấy giới thiệu, giấy đi đường của cán bộ, công chức các đơn vị đi liên hệ công tác và các công văn khác đã được xác định thẩm quyền, để gửi đến các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ.
Như vậy, Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng những văn bản sau:
- Công văn của Bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Bộ quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ và các văn bản phân cấp của Bộ.
- Công văn liên quan đến hoạt động của Bộ khi được Bộ trưởng ủy quyền cụ thể.
- Giấy mời họp, hội nghị, hội thảo do các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ chủ trì (trừ giấy mời quy định tại khoản 3 Điều 30 Quy chế này), giấy giới thiệu, giấy đi đường của cán bộ, công chức các đơn vị đi liên hệ công tác và các công văn khác đã được xác định thẩm quyền, để gửi đến các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ.
Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ ký thừa lệnh Bộ trưởng cần tuân theo những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 24 Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 2288/QĐ-BKHCN năm 2017 quy định như sau:
Nguyên tắc ký thừa lệnh Bộ trưởng
1. Văn bản gửi ra ngoài Bộ tuyệt đối không có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, tính chỉ đạo và bắt buộc thực hiện hoặc có yêu cầu cao hơn các yêu cầu mà Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo.
2. Văn bản gửi cho các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc cấp tương đương nếu có tính quy định nội bộ, tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc thực hiện, thì trước khi ký phải báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến từng văn bản hoặc chỉ ký khi đã được Bộ trưởng ủy quyền nguyên tắc trong một số việc cụ thể thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị (như đối với Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Tuyệt đối không ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản gửi trực tiếp cho Lãnh đạo cấp Bộ hoặc cấp tương đương trở lên.
Nguyên tắc ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?