Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào?

Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam bao gồm những ai? Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào? Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam bao gồm những ai?

Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
...

Theo đó, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam bao gồm:

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Cơ quan đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào?

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào? (Hình từ Internet)

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào?

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư 2020 như sau:

- Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau:

+ Vốn đầu tư thực hiện;

+ Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh;

+ Thông tin về lao động;

+ Nộp ngân sách nhà nước;

+ Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển;

+ Xử lý và bảo vệ môi trường;

+ Các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.

- Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;

- Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;

- Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có);

+ Báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

- Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020.

Lưu ý:

- Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

- Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định tại Điều 104 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Theo đó, hình thức báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định như sau:

Báo cáo về dự án đầu tư:

- Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

- Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Báo cáo về xúc tiến đầu tư:

- Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

- Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

Lưu ý:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư.

Báo cáo hoạt động đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện khi nào?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết, thỏa thuận, chủ trương đầu tư mới nhất 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo hoạt động đầu tư
346 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo hoạt động đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo hoạt động đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào