Chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp thắc mắc như sau chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì? Sở Tư pháp có nhiệm vụ trong việc báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài hay không? Câu hỏi của anh O.Y.U đến từ TP.HCM.

Chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì?

Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 27 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trọng tài viên như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của trọng tài viên
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên trong vụ tranh chấp;
b) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của một trong các bên trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản;
d) Giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy, trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đồng thời, trọng tài viên buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên.

Trọng tài viên

Chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì? (Hình từ Internet)

Trọng tài viên có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật?

Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định tại Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010; cụ thể như sau:

- Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.

- Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.

- Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.

- Được hưởng thù lao.

- Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.

- Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Sở Tư pháp có nhiệm vụ trong việc báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài hay không?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 63/2011/NĐ-CP về nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2. Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức trọng tài, trọng tài viên theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài.
7. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo định kỳ hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo định kỳ hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tóm lại, trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đồng thời, trọng tài viên buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trên.

Trọng tài viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu danh sách trọng tài viên gửi Bộ Tư pháp công bố mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thời hạn gửi danh sách?
Pháp luật
Trọng tài viên có được giải quyết tranh chấp vụ việc mà mình có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp không?
Pháp luật
Có được thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài nếu thấy có căn cứ rõ ràng Trọng tài viên không vô tư, khách quan không?
Pháp luật
Chuyên gia có trình độ chuyên môn cao có được chọn làm Trọng tài viên không? Trọng tài viên có nghĩa vụ phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp không?
Pháp luật
Số lượng trọng tài viên lao động tối thiểu của Hội đồng trọng tài lao động sẽ là bao nhiêu người?
Pháp luật
Trọng tài viên lao động có bắt buộc là công dân Việt Nam? Trọng tài viên có được áp dụng chế độ công tác phí không?
Pháp luật
Trọng tài viên lao động sẽ bị miễn nhiệm nếu có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đúng không?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp, trọng tài viên phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp thương mại mà mình giải quyết?
Pháp luật
Trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này?
Pháp luật
Chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài viên
827 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trọng tài viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào