Chỉ định nghỉ thêm trong sổ khám bệnh có được hưởng chế độ ốm đau? Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau ra sao?

Tôi đi khám bệnh ngoại trú sau đó bác sĩ có ghi trong sổ khám bệnh là nên ăn uống điều độ và nghỉ làm 10 ngày để nghỉ ngơi thì liệu tôi có được nghỉ hưởng chế độ ốm đau của BHXH không ạ? Tôi phải nộp hồ sơ trong thời hạn bao nhiêu lâu để được nhận tiền trợ cấp của BHXH vậy?

Chỉ định nghỉ thêm trong sổ khám bệnh có được hưởng chế độ ốm đau?

Căn cứ Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp Ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019

- Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

- Trường hợp điều trị nội trú

+ Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; để được hưởng chế độ ốm đau bạn sẽ phải nộp bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú; hoặc Giấy nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

Do đó, trường hợp bạn đi khám bệnh ngoại trú sau đó bác sĩ có ghi trong sổ khám bệnh là nên ăn uống điều độ và nghỉ làm 10 ngày để nghỉ ngơi thì bạn sẽ chưa có căn cứ và đủ thành phần hồ sơ để yêu cầu giải quyết chế độ ốm đau.

Khám bệnh ngoại trú

Khám bệnh ngoại trú

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau ra sao?

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định trên thì bạn sẽ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc tại công ty.

Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như thế nào?

Căn cứ Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản như sau:

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Khám bệnh Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khám bệnh
Hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi nằm viện 06 ngày cần những gì và với mức lương 7.000.000 đồng thì được tính hưởng như thế nào?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ không lương không? Nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi đóng bảo hiểm xã hội được 6 năm bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có được hưởng dưỡng sức khi đi làm sớm sau ốm đau không? Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau cần những gì?
Pháp luật
Có giới hạn số ngày nghỉ ốm đau tối đa trong tháng không? Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Pháp luật
Có thể xin cấp giấy ra viện khi bị mất không? Trường hợp người lao động mua giấy ra viện để hưởng ốm đau bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động đi làm nửa năm có được đóng BHXH để hưởng chế độ nghỉ ốm đau không? Có con nhỏ 5 tuổi bị bệnh có được hưởng chế độ ốm đau?
Pháp luật
Khám bệnh ngoại trú có phải là khám sức khỏe theo Thông tư 14 hay không? Hồ sơ khám sức khỏe theo Thông tư 14 đối với trường hợp khám định kỳ như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định khung giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh? Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khám bệnh
3,110 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám bệnh Hưởng chế độ ốm đau

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám bệnh Xem toàn bộ văn bản về Hưởng chế độ ốm đau

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào