Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu chuyển đổi không? Chi nhánh này được mua giấy tờ có giá là bao nhiêu tháng?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu chuyển đổi không?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu chuyển đổi không, thì theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 12/2021/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, bán giấy tờ có giá phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp và/hoặc giấy tờ có giá khác ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Bên mua, Bên bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mua, bán giấy tờ có giá phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đồng tiền thực hiện trong giao dịch mua, bán giấy tờ có giá là đồng Việt Nam.
4. Giấy tờ có giá được mua, bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên bán và chưa đến hạn thanh toán hết gốc và lãi; Bên bán có cam kết giấy tờ có giá không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không trong tình trạng đang được chiết khấu, tái chiết khấu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Nghị định của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản khác hướng dẫn Luật Chứng khoán, quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại dưới 12 tháng. Thời hạn còn lại là khoảng thời gian được xác định từ ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này đến ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá đó.
7. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.
8. Đối với giấy tờ có giá của công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính phát hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua, bán với tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Như vậy, theo quy định trên thì Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua trái phiếu chuyển đổi không? (Hình từ Internet)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua giấy tờ có giá có thời hạn bao nhiêu tháng?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua giấy tờ có giá có thời hạn theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 12/2021/TT-NHNN như sau:
Đối tượng mua giấy tờ có giá
1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.
3. Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan;
4. Đối với giấy tờ có giá là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, theo quy định trên thì Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.
Thỏa thuận về mua bán giấy tờ có giá phải có những nội dung nào?
Thỏa thuận về mua bán giấy tờ có giá phải có những nội dung được quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2021/TT-NHNN như sau:
Thông tin giao dịch
Mọi giao dịch mua, bán giấy tờ có giá phải được thể hiện bằng hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Thỏa thuận về mua, bán giấy tờ có giá phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Thông tin về Bên bán, Bên mua.
2. Tên gọi giấy tờ có giá; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; thời hạn giấy tờ có giá; ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá; giá trị theo mệnh giá giấy tờ có giá.
3. Ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
4. Số tiền thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán, Bên mua.
Như vậy, theo quy định trên thì thỏa thuận về mua bán giấy tờ có giá phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
- Thông tin về Bên bán, Bên mua.
- Tên gọi giấy tờ có giá; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; thời hạn giấy tờ có giá; ngày đến hạn thanh toán hết gốc, lãi của giấy tờ có giá; giá trị theo mệnh giá giấy tờ có giá.
- Ngày thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
- Số tiền thanh toán tiền mua giấy tờ có giá.
- Quyền và nghĩa vụ của Bên bán, Bên mua.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?