Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu? Nộp chi phí này đến cơ quan nào?
- Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu?
- Nộp phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho cơ quan nào?
- Trách nhiệm nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định thế nào?
Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định về mức thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
Mức thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ
1. Chi phí lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống gồm:
a) Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống (chỉ nộp 01 lần khi đăng ký) là 550.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
b) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng cho một (01) năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu, nhà đầu tư nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống;
c) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng cho một (01) gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); chi phí nộp hồ sơ đề xuất là 220.000 đồng cho một (01) gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
d) Chi phí nhà thầu trúng thầu được tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Đối với gói thầu chia thành nhiều phần hoặc lô riêng biệt thì chi phí nhà thầu trúng thầu được tính theo giá trị trúng thầu của mỗi phần hoặc lô riêng biệt;
đ) Chi phí sử dụng Hợp đồng điện tử được tính bằng 0,022% giá hợp đồng nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Theo đó về chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 550.000 đồng cho một (01) năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống.
Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu? Nộp chi phí này đến cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Nộp phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định về tổ chức thu Chi phí sử dụng dịch vụ như sau:
Tổ chức thu, nộp Chi phí sử dụng dịch vụ
1. Tổ chức thu Chi phí sử dụng dịch vụ:
a) Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia chịu trách nhiệm thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia mở tại ngân hàng thương mại;
b) Báo Đấu thầu chịu trách nhiệm thu Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Báo Đấu thầu mở tại ngân hàng thương mại.
Khoản thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu được Báo Đấu thầu chuyển một phần sang Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện quản lý, giám sát việc nâng cấp, vận hành, phát triển Hệ thống, bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, phần còn lại được sử dụng để thực hiện chức năng đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu;
c) Doanh nghiệp Dự án e-GP thông qua Hợp đồng BOT Dự án e-GP thực hiện thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Thời điểm bắt đầu thu được quy định tại các khoản 3, 4 Điều 11 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Doanh nghiệp Dự án e-GP mở tại ngân hàng thương mại.
Theo quy định trên thì chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống sẽ nộp cho Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia.
Trách nhiệm nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định thế nào?
Tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định về trách nhiệm của bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư như sau:
Trách nhiệm của bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư
1. Bên mời thầu có trách nhiệm nộp chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì bên mời thầu không được thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống đối với các gói thầu tiếp theo cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
2. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì tài khoản của nhà thầu trên Hệ thống bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng và nhà thầu không được thực hiện các giao dịch liên quan trên Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì tài khoản của nhà đầu tư trên Hệ thống bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng và nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan trên Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
Như vậy nhà thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp chi phí theo quy định.
Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì tài khoản của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng và nhà thầu không được thực hiện các giao dịch liên quan trên Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?