Chồng giả chữ ký của vợ để thế chấp bìa đỏ vay vốn thì phạm tội gì? Kiện chồng vì nhờ người giả chữ ký và mức xử phạt được không?

Tôi lấy chồng cách đây 2 năm, hai vợ chồng có gom góp mua được mảnh đất. Chồng tôi chơi đánh bạc qua mạng thua hơn 300 triệu. Anh ấy mang bìa đỏ của nhà đi vay ngân hàng 120 triệu và nhờ một người khác giả chữ ký của tôi để vay tiền. Hiện nay chồng tôi đã bỏ đi, tôi muốn ra ngân hàng chuộc lại sổ về có được không? Tôi muốn kiện chồng vì nhờ người giả chữ ký của tôi được không? Liệu chồng tôi hay người được nhờ sẽ bị xử lý? Mức xử phạt là như thế nào? Xin cảm ơn!

Vợ có quyền đến ngân hàng chuộc lại sổ đỏ khi bị chồng giả chữ ký hay không?

Căn cứ theo quy khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn."

Như vậy, chị muốn đến ngân hàng tiến hành các thủ tục tất toán các khoản vay với ngân hàng để giải chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của 2 vợ chồng thì chị cần phải có văn bản uỷ quyền của chồng chị.

Giao dịch dân sự được xác lập bởi hành vi giả chữ ký có được xem là vô hiệu không?

Theo quy định Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Trong trường hợp này, hai vợ chồng chị cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc chồng chị nhờ người khác giả chữ ký của chị để thế chấp sổ đỏ vay tiền ngân hàng là hành vi vi phạm pháp luật.

Bên cạnh đó, căn cứ thêm tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."

Do đó, giao dịch dân sự thế chấp quyền sử dụng đất để vay tiền tại ngân hàng có thể được xác định vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật quy định.

Cho nên trong trường hợp chồng chị nhờ người khác giả chữ ký thì chị có thể làm đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Giả chữ ký

Giả chữ ký

Chồng giả chữ ký của vợ để thế chấp bìa đỏ vay vốn thì phạm tội gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, bị bãi bỏ một số khoản bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định liên quan như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Ngoài ra, hành vi nhờ người giả chữ ký của chị để thế chấp đất vay tiền ngân hàng có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cho nên chồng chị và người được nhờ giả chữ ký có thể phải đối diện với trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu chứng minh được có dấu hiệu vi phạm đối với tội trên.

Mức xử phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 12 năm, 20 năm và tù chung thân.

Giả chữ ký
Giao dịch dân sự
Sổ đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?
Pháp luật
Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
Pháp luật
Có mấy mẫu sổ đỏ được cấp cho người sử dụng đất theo Luật Đất đai mới? Hai vợ chồng có chung quyền sử dụng đất thì trên sổ đỏ phải ghi tên ai?
Pháp luật
5 mức phạt liên quan đến Sổ đỏ từ ngày 04/10/2024 như thế nào? Mẫu sổ đỏ cũ và mẫu sổ đỏ mới có gì khác biệt không?
Pháp luật
Mẫu giấy nhận tiền trong giao dịch dân sự mới nhất? Mục đích lập giấy nhận tiền trong giao dịch dân sự là gì?
Pháp luật
Sổ đỏ, sổ hồng là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng? Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị cao hơn?
Pháp luật
Thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì sổ đỏ đứng tên ai theo quy định Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Sổ đỏ đứng tên chồng, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất vợ có phải ký tên không? Vợ không ký tên thì hợp đồng có hiệu lực không?
Pháp luật
Mã QR trên Sổ đỏ có thể hiện việc đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không?
Pháp luật
Thời hạn bắt đầu và kết thúc trong giao dịch dân sự được xác định như thế nào theo quy định hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giả chữ ký
4,478 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giả chữ ký Giao dịch dân sự Sổ đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giả chữ ký Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch dân sự Xem toàn bộ văn bản về Sổ đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào