Chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định thì có thể bị xử phạt như thế nào?
- Chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định thì có thể bị xử phạt như thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định là bao lâu?
- Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền xử phạt chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định không?
Chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định thì có thể bị xử phạt như thế nào?
Mức xử phạt đối với chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ cơ sở chế biến, mua bán lâm sản không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định; không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ nhập, xuất lâm sản;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng động vật rừng, thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ theo dõi nuôi, trồng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ cơ sở nuôi động vật rừng thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ theo dõi hoặc không thông báo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền khi đưa động vật rừng thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác về cơ sở nuôi;
d) Chủ lâm sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn báo cáo theo quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam
...
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Áp dụng xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.
...
Theo quy định trên, chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
Chế biến lâm sản (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định là 02 năm.
Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền xử phạt chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định không?
Theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 35/2019/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
...
Như vậy, Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, và tối đa 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do chủ cơ sở chế biến lâm sản không lập sổ theo dõi theo quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 2.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 4.000.000 đồng đối với tổ chức nên Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ không có quyền xử phạt chủ cơ sở này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?