Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không?
- Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không?
- Hợp đồng kinh doanh bất động sản khi được lập thành văn bản có cần phải công chứng hay không?
- Nội dung trong hợp đồng mua bán công trình xây dựng bao gồm những gì?
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không?
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: "Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi."
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
Theo đó chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.
Ngoài ra nếu trường hợp bàn giao công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm chỉ được phép bàn giao công trình xây dựng cho khách hàng khi đã xây xong có đúng không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng kinh doanh bất động sản khi được lập thành văn bản có cần phải công chứng hay không?
Hợp đồng kinh doanh bất động sản khi được lập thành văn bản có cần phải công chứng hay không, căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Hợp đồng kinh doanh bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:
a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.
Theo đó thì hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản
Ngoài ra việc công chứng hợp động sẽ do các bên thỏa thuận theo quy định trong hợp đồng.
Nội dung trong hợp đồng mua bán công trình xây dựng bao gồm những gì?
Nội dung trong hợp đồng mua bán công trình xây dựng bao gồm những gì, căn cứ theo Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hợp đồng mua bán công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây:
+ Tên, địa chỉ của các bên;
+ Các thông tin về bất động sản;
+ Giá mua bán;
+ Phương thức và thời hạn thanh toán;
+ Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;
+ Bảo hành;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phạt vi phạm hợp đồng;
+ Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;
+ Giải quyết tranh chấp;
+ Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?