Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được yêu cầu cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cá nhân đó đã cung cấp trước đó không?
Thu thập dữ liệu ban đầu là yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Các bên liên quan bao gồm:
a) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Đơn vị cung cấp, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Các bên liên quan đến việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các hoạt động liên quan bao gồm:
a) Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Thu thập dữ liệu ban đầu;
c) Duy trì, cập nhật dữ liệu;
d) Duy trì, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
đ) Kết nối, khai thác và sử dụng dữ liệu;
e) Quản trị dữ liệu.
...
Theo đó, yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia gồm có các hoạt động liên quan sau đây:
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Thu thập dữ liệu ban đầu;
- Duy trì, cập nhật dữ liệu;
- Duy trì, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Kết nối, khai thác và sử dụng dữ liệu;
- Quản trị dữ liệu.
Như vậy, hoạt động thu thập dữ liệu ban đầu là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật.
Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được yêu cầu cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cá nhân đó đã cung cấp trước đó không? (Hình từ Internet)
Việc thu thập dữ liệu ban đầu để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập từ nguồn nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:
a) Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
b) Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí;
c) Thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu;
d) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Thu thập, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
Dữ liệu, thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau:
a) Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ;
b) Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác;
c) Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương;
d) Từ số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước;
đ) Từ các nguồn khác theo quy định pháp luật chuyên ngành.
...
Như vậy, theo quy định trên, việc thu thập dữ liệu ban đầu để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập từ các nguồn sau đây:
(1) Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ;
(2) Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác;
(3) Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương;
(4) Từ số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước;
(5) Từ các nguồn khác theo quy định pháp luật chuyên ngành.
Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có được yêu cầu cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cá nhân đó đã cung cấp trước đó không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
...
3. Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác;
d) Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; tuân thủ các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, chia sẻ dữ liệu; an toàn thông tin mạng; an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan khác.
Như vậy, Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng kết nối, chia sẻ.
Trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?