Chủ tàu cá có được hưởng chính sách tín dụng gì không khi đóng mới tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên?
- Chủ tàu cá đặt hàng đóng mới tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên có được hưởng chính sách tín dụng không?
- Hạn mức vay, lãi suất vay từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá như thế nào?
- Thời gian cho vay hỗ trợ lãi suất từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá là bao lâu?
Chủ tàu cá đặt hàng đóng mới tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên có được hưởng chính sách tín dụng không?
Chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (Hình từ Internet)
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP) thì đối tượng được hưởng chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá là:
- Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;
- Chủ tàu nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;
- Chủ tàu có nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
Chủ tàu được thực hiện một hoặc nhiều nội dung: Thay máy tàu; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa.
Hạn mức vay, lãi suất vay từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá như thế nào?
Hạn mức vay, lãi suất vay từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP) như sau:
- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với trường hợp gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa:
Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới; trường hợp nâng cấp máy tàu có thể sử dụng máy thủy mới hoặc máy thủy đã qua sử dụng theo quy định.
Thời gian cho vay hỗ trợ lãi suất từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá là bao lâu?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP) thì thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất từ chính sách tín dụng đóng mới tàu cá, nâng cấp tàu cá như sau:
- 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu;
- 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới.
Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.
Quy định này được áp dụng cả với những Hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP đã ký kết trước ngày 25/8/2014.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu sơ yếu lý lịch trích ngang công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính? Tải file word sơ yếu lý lịch trích ngang?
- Thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 khi nào? Huế là thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2025 đúng không?
- Diễn văn bế mạc kỷ niệm ngày thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 tháng 12? Tải về mẫu diễn văn bế mạc?
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?