Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm gì?

Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm như thế nào theo quy định hiện nay? Đây là câu hỏi của anh T.H đến từ Long An. Mong nhận được câu trả lời sớm!

Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì?

Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 như sau:

Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo đó, chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.

chủ thể giám sát

Chủ thể giám sát (Hình từ Internet)

Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gì?

Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân có trách nhiệm được quy định Điều 6 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 như sau:

Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.

Như vậy, chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân có trách nhiệm như trên.

Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi nào?

Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định theo khoản 2 Điều 88 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 như sau:

Bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
2. Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật này.
5. Cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật.

Hoạt động giám sát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?
Pháp luật
Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Giám sát chuyên đề là gì? Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội có bao gồm hoạt động xem xét báo cáo giám sát chuyên đề không?
Pháp luật
Giám sát của Quốc hội có phải là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước không? Kinh phí cho này có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm bao gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc Hội bao gồm những hoạt động nào? Thẩm quyền giám sát của Quốc Hội được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?
Pháp luật
Việc đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát và đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động giám sát
1,885 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động giám sát

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động giám sát

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào