Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có bắt buộc ký hợp đồng lao động với công ty không?
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có bắt buộc ký hợp đồng lao động với công ty không?
Quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc tại Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Theo quy định trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được hưởng thù lao công việc và thưởng. Nội dung này do Hội đồng quản trị dự tính và được Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên.
Do đó, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần không bắt buộc ký hợp đồng lao động với công ty. Nhưng nếu công ty muốn trả lương thường xuyên, xem người này là lao động bình thường trong công ty thì vẫn có thể ký hợp đồng lao động.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần (Hình từ Internet)
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần được kiêm giám đốc công ty không?
Quy định về Chủ tịch Hội đồng quản trị tại Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
...
Dẫn chiếu điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
...
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
...
Theo quy định trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty đại chúng và công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (không phải công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trong những công ty cổ phần còn lại thì Chủ tịch Hội đồng quản trị vẫn có thể kiêm giám đốc công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần triệu tập họp Hội đồng quản trị trong những trường hợp nào?
Theo khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần triệu tập họp Hội đồng quản trị trong những trường hợp sau:
+ Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
+ Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác.
+ Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị.
+ Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?