Chưa có tiền sự tiền án mà trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Chưa có tiền sự tiền án mà trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ không?
- Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự là lao động duy nhất trong gia đình thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Chưa có tiền sự tiền án mà trộm cắp tài sản thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể như sau:
* Khung 1:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Do đó, về quy định thì người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, kể cả anh chưa có tiền án tiền sự.
Quay lại thông tin anh cung cấp thì trộm cắp chiếc điện thoại có giá trị 3.000.000 đồng và bán được 800.000 đồng thì ở đây căn cứ vào giá trị của tài sản có cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
Trộm cắp tài sản (Hình từ Internet)
Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ không?
Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ không, thì theo điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
...
Như vậy, người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ.
Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự là lao động duy nhất trong gia đình thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?
Người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự là lao động duy nhất trong gia đình thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không, thì theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Theo đó, người trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự là lao động duy nhất trong gia đình nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?