Chứng chỉ quỹ có được xem là tài sản không? Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng tối thiểu là bao nhiêu?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến chứng chỉ quỹ như sau: Chứng chỉ quỹ có được xem là tài sản không? Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng tối thiểu là bao nhiêu? Câu hỏi của chị N.H.T ở Đồng Nai.

Chứng chỉ quỹ có được xem là tài sản không?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng khoán như sau:

Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Đồng thời theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

Theo quy định trên, chứng chỉ quỹ là một trong những loại chứng khoán, và chứng khoán là tài sản. Do đó, chứng chỉ quỹ được xem là tài sản.

Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng tối thiểu là bao nhiêu?

Quy định điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng tại khoản 5 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
...
5. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này;
c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;
d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
...

Theo quy định trên, chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán lần đầu ra công chúng phải có tổng giá trị tối thiểu là 50 tỷ đồng.

Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng gồm những gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019, hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng gồm những tài liệu sau:

(1) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

(2) Bản cáo bạch.

(3) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

(4) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có).

(5) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Lưu ý: Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.

Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng phải có chữ ký của những ai?

Người ký tên vào Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng được quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Bản cáo bạch
...
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.
...

Như vậy, Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng phải có chữ ký của những cá nhân sau:

- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.

- Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có).

Lưu ý: Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Chứng khoán 2019, Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng phải gồm những nội dung sau:

- Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán.

- Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán.

- Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

- Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán.

- Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát.

- Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.

Chứng chỉ quỹ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng chỉ quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ không phải công ty chứng khoán có thể làm đại lý phân phối cho công ty quản lý quỹ khác không?
Pháp luật
Số lượng chứng chỉ quỹ hưu trí mà người tham gia quỹ hưu trí sở hữu có thể là số lẻ ở dạng thập phân không?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ cho chi nhánh, phòng giao dịch mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại VSDC của nhà đầu tư bị đóng trong trường hợp nào? Nguyên tắc cấp số tài khoản?
Pháp luật
Trong giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ sử dụng tài sản của nhà đầu tư để hoán đổi được không?
Pháp luật
Ai được tham gia giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF trực tiếp với công ty quản lý quỹ theo quy định?
Pháp luật
Đơn vị giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF là gì? Điều kiện để thực hiện lệnh giao dịch hoán đổi?
Pháp luật
Một lô chứng chỉ quỹ ETF được hiểu thế nào? Xác định giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF?
Pháp luật
Quy trình thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ ETF trong trường hợp CTQLQ thanh toán lợi tức bằng chứng chỉ quỹ?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ ETF có được điều chỉnh khi quỹ ETF thay đổi tên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ quỹ
1,236 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ quỹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào