Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp cho ai? Nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những gì?
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp cho ai?
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về quyền của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi:
"Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
...
2. Được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi."
Khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, trong đó có:
"Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
...
4. Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi."
Bên cạnh đó, khoản 1, 2 Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định:
"1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi."
Theo đó, có thể thấy, Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những gì?
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-NHNN quy định nội dung của Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, gồm:
- Tên tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
- Tên tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Nội dung khác theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những thành phần quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012:
- Đơn đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quy định về việc thu hồi, cấp, cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
(1) Thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau:
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-NHNN:
"1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị hợp nhất, bị sáp nhập khi Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức này."
Điều 16 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012:
"1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với khoản tiền gửi chưa nộp phí.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thông báo công khai về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam."
(2) Cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Khoản 3 Điều 4 Thông tư 24/2014/TT-NHNN quy định:
"3. Tổ chức mới được hình thành sau khi hợp nhất thực hiện thủ tục đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi."
(3) Cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-NHNN quy định về việc cấp lại Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi:
"2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi nội dung Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện việc đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi.
3. Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thay đổi mẫu Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thông báo cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi."
Bên cạnh đó, Điều 7 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:
"1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và bản sao văn bản cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi."
Như vậy, Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Việc thu hồi, cấp, cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 và các văn bản có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?