Chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2020/TT-NHNN) quy định về thu hồi chứng thư số như sau:
Thu hồi chứng thư số
1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.
2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
c) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khoá bí mật;
đ) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.
3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số gồm Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, theo quy định, chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
(1) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
(2) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
(3) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
(4) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khoá bí mật;
(5) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.
Chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp có thể bị thu hồi trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Việc thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp được thực hiện theo cách thức nào?
Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
5. Thủ tục thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số
...
- Cách thức thực hiện:
a) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;
b) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:
- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;
- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.
- Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.
...
Như vậy, theo quy định, việc thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp được thực hiện theo 2 cách thức sau đây:
(1) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;
(2) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Lưu ý: Ngân hàng Nhà nước chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:
- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;
- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.
Cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là cơ quan nào?
Căn cứ khoản 5 PHẦN II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2134/QĐ-NHNN năm 2020 quy định như sau:
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao.
- Phí, lệ phí: Không.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
...
Như vậy, cơ quan thực hiện thủ tục thu hồi chứng thư số của thuê bao do Ngân hàng Nhà nước cấp là Cục Công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143/2024 thế nào?
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?