Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài có bắt buộc phải nộp kèm bản dịch không?
- Chứng thực chữ ký là gì? Người nào có thẩm quyền thực hiện chứng thực?
- Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài có bắt buộc phải nộp kèm bản dịch không?
- Cách thức chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản như thế nào?
- Trường hợp nào không được chứng thực chữ ký?
- Có thể thực hiện chứng thực ở những địa điểm nào?
Chứng thực chữ ký là gì? Người nào có thẩm quyền thực hiện chứng thực?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về khái niệm chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng và người có thẩm quyền thực hiện chứng thực như sau:
"Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
...
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức."
Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài có bắt buộc phải nộp kèm bản dịch không?
Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài có bắt buộc phải nộp kèm bản dịch không?
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2020/TT-BTP về chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài như sau:
"Điều 12. Chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
Khi chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, nếu người tiếp nhận hồ sơ, người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt của giấy tờ, văn bản. Bản dịch ra tiếng Việt không phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch, nhưng người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch."
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp người thực hiện việc chứng thực giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài mà không hiểu nội dung văn bản thì có quyền đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch. Còn nếu người thực hiện việc chứng thực mà hiểu nội dung văn bản thì không bắt buộc phải nộp kèm bản dịch.
Cách thức chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 01/2020/TT-BTP thì cách thức chứng thực chữ ký trên văn bản phải thực hiện như sau:
"Điều 13. Cách thức chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản
1. Lời chứng phải ghi ngay phía dưới chữ ký được chứng thực hoặc trang liền sau của trang giấy tờ, văn bản có chữ ký được chứng thực. Trường hợp lời chứng được ghi tại tờ liền sau của trang có chữ ký thì phải đóng dấu giáp lai giữa giấy tờ, văn bản chứng thực chữ ký và trang ghi lời chứng.
2. Trường hợp giấy tờ, văn bản có nhiều người ký thì phải chứng thực chữ ký của tất cả những người đã ký trong giấy tờ, văn bản đó."
Trường hợp nào không được chứng thực chữ ký?
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì những trường hợp dưới đây sẽ không được chứng thực chữ ký, cụ thể như sau:
"Điều 25. Trường hợp không được chứng thực chữ ký
1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác."
Có thể thực hiện chứng thực ở những địa điểm nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về địa điểm thực hiện chứng thực như sau:
"Điều 10. Địa điểm chứng thực
1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.
2. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?