Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại nào?

Cho tôi hỏi chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại nào? Chứng từ điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy không? Câu hỏi của chị Duyên từ Phú Yên.

Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về chứng từ hành chính một cửa như sau:

Chứng từ hành chính một cửa
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Thông tin khai dưới các hình thức: tờ khai, đơn đăng ký, đăng ký, xác nhận đăng ký hoặc loại khác để thực hiện thủ tục hành chính trong danh Mục các thủ tục hành chính một cửa;
b) Kết quả xử lý của cơ quan xử lý dưới các hình thức: quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng hóa về bảo quản, giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính trong danh Mục các chứng từ điện tử quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:
a) Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy;
b) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu của các Bộ đối với các thủ tục hành chính một cửa tại Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư liên tịch này;
...

Như vậy, theo quy định, chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm:

(1) Thông tin khai dưới các hình thức: tờ khai, đơn đăng ký, đăng ký, xác nhận đăng ký hoặc loại khác để thực hiện thủ tục hành chính trong danh mục các thủ tục hành chính một cửa;

(2) Kết quả xử lý của cơ quan xử lý dưới các hình thức: quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng hóa về bảo quản, giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính trong danh Mục các chứng từ điện tử quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT.

Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại nào?

Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại nào? (Hình từ Internet)

Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về chứng từ hành chính một cửa như sau:

Chứng từ hành chính một cửa
...
2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:
a) Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy;
b) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu của các Bộ đối với các thủ tục hành chính một cửa tại Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư liên tịch này;
c) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa;
đ) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa (trong trường hợp người khai đăng ký sử dụng chữ ký số).
3. Hình thức, nội dung, phương thức nộp, xuất trình của các chứng từ khác trong hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành hiện hành đối với thủ tục hành chính đó.

Như vậy, theo quy định, chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.

Chứng từ điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy không?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 89/2016/TTLT-BTC-BCT quy định về chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại như sau:

Chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại
1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo các Điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có chữ ký số đã đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia của người khai trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ giấy có thể được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nếu đảm bảo các Điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
...

Như vậy, theo quy định, chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo Cơ chế một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau đây:

(1) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;

(2) Có chữ ký số đã đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia của người khai trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.

Chứng từ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng từ là gì? Chứng từ hợp pháp là chứng từ như thế nào? Có thể chuyển đổi chứng từ điện tử thành chứng từ giấy không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì? Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải được lưu trữ ở dạng gì?
Pháp luật
Khi nào chứng từ điện tử được xem là đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử?
Pháp luật
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là gì? Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng tiêu chí này?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có bao gồm hối phiếu không? Khi nào chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc?
Pháp luật
Có bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/7/2022?
Pháp luật
Chứng từ gốc ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam có bắt buộc phải dịch toàn bộ nội dung ra tiếng Việt không?
Pháp luật
Việc sửa đổi chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử được quy định thế nào? Khi nào chứng từ điện tử hết thời hạn nhưng phải tiếp tục lưu trữ?
Pháp luật
Mã định danh của chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là gì? Chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy có bắt buộc phải có mã định danh không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực thì chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử đó còn hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng từ điện tử
688 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng từ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng từ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào