Chứng từ kế toán ngân hàng là gì? Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ như thế nào?
Chứng từ kế toán ngân hàng là gì?
Chứng từ kế toán ngân hàng được giải thích theo Điều 1 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Chế độ này quy định về nội dung, phương pháp lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý và sử dụng chứng từ kế toán ngân hàng.
Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng.
Theo quy định thì chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng.
Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ như thế nào?
Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ được căn cứ theo Điều 4 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN như sau:
Chứng từ hợp pháp, hợp lệ
Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ được lập theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và các quy định tại Điều 4, Điều 6 và Điều 7 Chế độ này. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ là căn cứ để ghi sổ kế toán ngân hàng.
Căn cú trên quy định chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ được lập theo đúng các quy định sau đây:
(1) Theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán 2015 về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán.
(2) Theo quy định tại Điều 6 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc lập chứng từ điện tử dùng trong kế toán ngân hàng.
(3) Theo quy định tại Điều 7 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN về việc lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán ngân hàng là gì? Chứng từ kế toán ngân hàng hợp pháp, hợp lệ là chứng từ như thế nào? (Hình từ Internet)
Chứng từ kế toán ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu nào?
Chứng từ kế toán ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu được căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Chế độ Chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN như sau:
Điều 5. Nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng
1. Chứng từ kế toán Ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Tên và số hiệu của chứng từ ;
b. Ngày, tháng, năm lập chứng từ ;
c. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền;
d. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng;
đ. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ;
g. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
...
Như vậy, Chứng từ kế toán ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền;
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
Lưu ý: Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định nêu trên, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi chung là ngân hàng) có thể bổ sung thêm những yếu tố khác tùy theo từng loại chứng từ.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTT/14062024/bang-phan-bo-nguyen-lieu-vat-lieu-cong.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPH/danh-muc-chung-tu.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/17052024/chung-tu-ke-toan-moi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/6/8/QK/chung-tu-ke-toan-2.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/08052024/chung-tu-ke-toan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/LVPD/chung-tu-ke-toan-cua-don-vi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTN/lap-khong-chung-tu.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/THN/ky-chung-tu-ke-toan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/6/9/QK/huy-chung-tu-ke-toan.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/8/04/HN/chung-tu-ke-toan.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo thống kê năm về hiện trạng sử dụng đất chia theo đối tượng sử dụng, quản lý là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo thống kê năm ở đâu?
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện bố trí trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy như thế nào?
- Mẫu đề nghị cấp phép xuất khẩu giống cây trồng và hạt lai của giống cây trồng trao đổi quốc tế không vì mục đích thương mại là mẫu nào?
- Sổ tiết kiệm chỉ đứng tên 1 người là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Sổ tiết kiệm đứng tên chồng, vợ muốn rút tiền phải làm thế nào?
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?