Chương trình mua sản phẩm tặng sản phẩm cùng loại là hình thức khuyến mại nào? Có được áp dụng chương trình khuyến mại không xác định thời hạn không?
Chương trình mua sản phẩm tặng sản phẩm cùng loại là hình thức khuyến mại nào?
Căn cứ Điều 92 Luật Thương mại 2005 quy định về các hình thức khuyến mại như sau:
- Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
- Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
- Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Như vậy, căn cứ tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005 thì chương trình mua sản phẩm tặng sản phẩm cùng loại là hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
Chương trình mua sản phẩm tặng sản phẩm cùng loại là hình thức khuyến mại nào?
Quy định về thông tin phải công khai khi thực hiện hoạt động khuyến mại cụ thể như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 97 Luật Thương mại 2005 quy định về thông tin phải thông báo công khai như sau:
- Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
+ Tên của hoạt động khuyến mại;
+ Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
+ Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
+ Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
- Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
+ Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
+ Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
+ Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
+ Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
+ Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Có được áp dụng chương trình khuyến mại không xác định thời hạn không?
(1) Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau:
- Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
+ Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
+ Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.
(2) Căn cứ điểm g khoản 5 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
...
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
..."
Như vậy, từ căn cứ tại khoản 1 Điều 97 Luật Thương mại 2005 thì thời gian thực hiện chương trình khuyến mại có thể ghi nhận từ ngày/ tháng/ năm đến ngày/ tháng/ năm; hoặc tại điểm g khoản 5 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP và Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì thương nhân phải có nghĩa vụ ghi nhận thực hiện trong vòng bao nhiêu ngày, bao nhiêu tháng. Và sẽ phải xác định được thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc chương trình khuyến mại, không được áp dụng chương trình khuyến mại xuyên suốt không có thời gian hết hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?