Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần phải gửi thông báo các cơ quan, đơn vị nào?
- Những đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam không?
- Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần gửi thông báo các cơ quan, đơn vị nào?
- Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện tối thiểu là bao lâu?
Những đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam không?
Những đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được quy định tại Điều 6 Nghị định 96/2021/NĐ-CP như sau:
Doanh nghiệp nhận đặt hàng, đơn vị được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam
1. Doanh nghiệp nhận đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam là các hãng hàng không của Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Đơn vị được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam là các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ chuyên khoang của Việt Nam và phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần phải gửi thông báo các cơ quan, đơn vị nào? (Hình từ internet)
Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần gửi thông báo các cơ quan, đơn vị nào?
Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần phải gửi thông báo các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 96/2021/NĐ-CP như sau:
Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam
1. Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản gồm có các nội dung sau:
a) Đối tượng được phục vụ và số lượng, thành phần đoàn;
b) Hành trình chuyến bay;
c) Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đặt hàng hoặc giao thực hiện chuyến bay;
d) Yêu cầu về nghi lễ đón, tiễn;
đ) Yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.
2. Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
a) Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
b) Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
c) Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
d) Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế thì cần phải gửi thông báo các cơ quan, đơn vị sau:
- Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước);
- Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ);
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam);
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện tối thiểu là bao lâu?
Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện tối thiểu được quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 96/2021/NĐ-CP như sau:
Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam
...
3. Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau:
a) Đối với các chuyến bay chuyên cơ: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
b) Đối với các chuyến bay chuyên khoang: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh của chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
c) Đối với chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay; trừ trường hợp đặc biệt.
4. Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được coi là hình thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đặt hàng đối với các hãng hàng không của Việt Nam.
Như vậy, theo quy định của pháp luât về thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện là tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay, trừ những trường hợp đặc biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được quy định thế nào?
- Cách thức giải quyết công việc của Tổng Kiểm toán nhà nước là gì? Cuộc họp do Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì gồm những gì?
- Lỗi đi vào đường cấm ô tô 2025 phạt bao nhiêu tiền, trừ mấy điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168?
- Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng 3 cho các cầu thủ tuyển Việt Nam là bao nhiêu? Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương?
- Kinh doanh hàng hóa nhập lậu là gì? Hàng hóa nhập khẩu không dán tem nhập khẩu là hàng hóa nhập lậu?