Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là gì? Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ là khi nào?
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 107/2022/NĐ-CP như sau:
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển quyền sở hữu lượng giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA (gồm lượng giảm phát thải ký kết 10,3 triệu tấn CO2 và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 (nếu có)).
Như vậy, theo quy định trên thì chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển quyền sở hữu lượng giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA (gồm lượng giảm phát thải ký kết 10,3 triệu tấn CO2 và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 (nếu có)).
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là gì (Hình từ Internet)
Việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải có cần phải xác định theo thỏa thuận trong ERPA không?
Việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải có cần phải xác định theo thỏa thuận trong ERPA không, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 107/2022/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc chuyển nhượng và quản lý tài chính ERPA
1. Nguyên tắc chuyển nhượng
a) Việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải được xác định theo thỏa thuận trong ERPA.
b) Kết quả giảm phát thải đã được chuyển nhượng theo ERPA thì không được chuyển nhượng cho đối tác khác.
2. Nguyên tắc quản lý tài chính
a) Nguồn thu từ ERPA là nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đối với loại hình dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh theo quy định của Luật Lâm nghiệp được chi trả theo quy định tại Nghị định này; thực hiện theo dõi, hạch toán riêng với các nguồn thu dịch vụ môi trường rừng khác.
b) Thực hiện chi trả bằng tiền Đồng Việt Nam, áp dụng tỷ giá giao dịch thực thế tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiếp nhận nguồn thu từ ERPA.
c) Chi phí triển khai thực hiện bảo đảm nguyên tắc hợp lý, không chồng chéo với các khoản chi khác của ngân sách nhà nước.
3. Định mức chi
a) Đối với khoán bảo vệ rừng: Mức khoán tối thiểu bằng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tối đa không lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng theo đối tượng nhận khoán trên cùng địa bàn cấp tỉnh. Mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế: Định mức hỗ trợ là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm.
c) Đối với nội dung chi khác: Định mức chi được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thuế
Nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định pháp luật về thuế có liên quan.
Như vậy, theo quy định trên thì việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải được xác định theo thỏa thuận trong ERPA.
Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ là khi nào?
Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ được quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 107/2022/NĐ-CP như sau:
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt Chính phủ Việt Nam và các chủ rừng là đại diện chủ sở hữu, quản lý và sử dụng kết quả giảm phát thải từ rừng tự nhiên tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian thực hiện ERPA.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA.
3. Ngoài lượng giảm phát thải đã ký kết theo ERPA, trường hợp Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế có nhu cầu mua thêm lượng giảm phát thải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án chuyển nhượng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính được tạo ra do các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng từ năm 2018 đến năm 2024, thực hiện chuyển nhượng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ được tạo ra do các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng từ năm 2018 đến năm 2024, thực hiện chuyển nhượng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?