Có bao nhiêu mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử? Xác thực tài khoản định danh điện tử thực hiện như thế nào?
Yếu tố xác thực là gì? Phương tiện xác thực là gì?
Căn cứ theo khoản 7 và khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Yếu tố xác thực là phương tiện xác thực được sử dụng để xác nhận, khẳng định chính xác chủ thể danh tính điện tử trước khi truy cập, khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
8. Phương tiện xác thực là một số phương pháp cho phép người dùng sử dụng để thực hiện việc xác thực điện tử: mật khẩu, mã bí mật, mã vạch, thiết bị đầu cuối, thiết bị hoặc phần mềm mật khẩu sử dụng một lần, thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt hoặc công cụ, phương pháp khác được sử dụng cho mục đích xác thực điện tử.
...
Theo đó, yếu tố xác thực là phương tiện xác thực được sử dụng để xác nhận, khẳng định chính xác chủ thể danh tính điện tử trước khi truy cập, khai thác thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Cùng với đó, phương tiện xác thực là một số phương pháp cho phép người dùng sử dụng để thực hiện việc xác thực điện tử gồm: Mật khẩu, mã bí mật, mã vạch, thiết bị đầu cuối, thiết bị hoặc phần mềm mật khẩu sử dụng một lần, thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt hoặc công cụ, phương pháp khác được sử dụng cho mục đích xác thực điện tử.
Có bao nhiêu mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử? Xác thực tài khoản định danh điện tử thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Có bao nhiêu mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, hiện nay trên hệ thống định danh và xác thực điện tử cung cấp có 04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử bao gồm:
- Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
- Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
- Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
- Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
Lưu ý:
Đối với các tài khoản giao dịch điện tử khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh vực.
Xác thực tài khoản định danh điện tử thực hiện thông qua hệ thống nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xác thực điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2 Điều này được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.
...
Như vậy, việc xác thực điện tử đối với tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tuyên truyền kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống học sinh sinh viên Việt Nam 9 1 2025? Bài tuyên truyền ngày học sinh sinh viên?
- Công chức thay đổi vị trí việc làm bị chuyển ngạch công chức khi nào? Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức?
- Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn có nguyện vọng nghỉ làm việc thì xử lý như thế nào theo Nghị định 83?
- Tải mẫu thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng trong vụ án hình sự mới nhất? Quy định về việc lựa chọn người bào chữa?
- Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính tính từ ngày nào? Quyết định buộc thi hành án phải được gửi đến những ai?