Có bao nhiêu phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP?
Có bao nhiêu phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP?
Theo quy định tại Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9792:2013 (ASTM D 5708 - 11) về Dầu thô và nhiên liệu cặn – Xác định niken,vanadi và sắt bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP) như sau:
Các phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP). Tiêu chuẩn này quy định 02 phương pháp thử khác nhau:
(1) Phương pháp A (từ Điều 7 đến 11 và từ Điều 18 đến 22)-ICP được sử dụng để phân tích mẫu hòa tan trong dung môi hữu cơ.
Phương pháp này sử dụng các kim loại hòa tan trong dầu để hiệu chuẩn và không áp dụng để xác định định lượng hoặc phát hiện các tạp chất dạng hạt không tan.
(2) Phương pháp B (từ Điều 12 đến 22)-ICP được sử dụng để phân tích mẫu được phân hủy bằng acid.
Có bao nhiêu phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP? (Hình từ Internet)
Tóm tắt phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP?
Tóm tắt phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP được quy định tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9792:2013 (ASTM D 5708 - 11) về Dầu thô và nhiên liệu cặn – Xác định niken,vanadi và sắt bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP) như sau:
3. Tóm tắt phương pháp
3.1. Phương pháp A - Hòa tan 10 g mẫu trong dung môi hữu cơ (Cảnh báo - Dễ cháy. Hơi có tính độc) để có được dung dịch mẫu chứa 10 % khối lượng mẫu. Dung dịch được phun sương vào plasma và cường độ của ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các chất phân tích được đo tuần tự hoặc đồng thời. Các cường độ này tương ứng với các nồng độ của các chất trên cơ sở sử dụng các số liệu hiệu chuẩn một cách phù hợp.
3.2. Phương pháp B - Cân từ 1 g đến 10 g mẫu vào cốc và phân hủy mẫu bằng acid sulfuric đậm đặc (Cảnh báo - Độc. Gây bỏng nặng. Có hại hoặc gây ra tử vong nếu nuốt hoặc hít phải) và gia nhiệt cốc đến khô. Cần rất thận trọng trong quá trình phân hủy này, vì hơi khói acid gây ăn mòn và hỗn hợp rất dễ bắt lửa. Carbon cặn được đốt hết bằng cách nung đến 525 oC trong lò nung. Cặn vô cơ được hòa tan hết bằng acid nitric (Cảnh báo - Độc. Gây bỏng nặng. Có hại hoặc gây tử vong nếu nuốt hoặc hít phải), cô cạn đến bắt đầu khô, hòa tan trong acid nitric loãng và làm đầy đến vạch mức. Dung dịch này được phun sương vào plasma của phổ kế phát xạ nguyên tử. Cường độ của ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các kim loại được đo tuần tự hoặc đồng thời. Các cường độ này tương ứng với các nồng độ chất trên cơ sở sử dụng phù hợp các số liệu hiệu chuẩn.
Theo đó, việc tóm tắt phương pháp xác định niken, vanadi, và sắt trong các loại dầu thô và nhiên liệu cặn bằng phép đo ICP được quy định như sau:
(1) Phương pháp A:
- Hòa tan 10 g mẫu trong dung môi hữu cơ (Cảnh báo - Dễ cháy. Hơi có tính độc) để có được dung dịch mẫu chứa 10 % khối lượng mẫu.
- Dung dịch được phun sương vào plasma và cường độ của ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các chất phân tích được đo tuần tự hoặc đồng thời.
Các cường độ này tương ứng với các nồng độ của các chất trên cơ sở sử dụng các số liệu hiệu chuẩn một cách phù hợp.
(2) Phương pháp B:
- Cân từ 1 g đến 10 g mẫu vào cốc và phân hủy mẫu bằng acid sulfuric đậm đặc (Cảnh báo - Độc. Gây bỏng nặng. Có hại hoặc gây ra tử vong nếu nuốt hoặc hít phải) và gia nhiệt cốc đến khô.
- Cần rất thận trọng trong quá trình phân hủy này, vì hơi khói acid gây ăn mòn và hỗn hợp rất dễ bắt lửa.
- Carbon cặn được đốt hết bằng cách nung đến 525 oC trong lò nung.
- Cặn vô cơ được hòa tan hết bằng acid nitric (Cảnh báo - Độc. Gây bỏng nặng. Có hại hoặc gây tử vong nếu nuốt hoặc hít phải), cô cạn đến bắt đầu khô, hòa tan trong acid nitric loãng và làm đầy đến vạch mức.
- Dung dịch này được phun sương vào plasma của phổ kế phát xạ nguyên tử.
- Cường độ của ánh sáng phát ra tại các bước sóng đặc trưng của các kim loại được đo tuần tự hoặc đồng thời.
Các cường độ này tương ứng với các nồng độ chất trên cơ sở sử dụng phù hợp các số liệu hiệu chuẩn.
Ý nghĩa và sử dụng được quy định như thế nào?
Ý nghĩa và sử dụng được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9792:2013 (ASTM D 5708 - 11) về Dầu thô và nhiên liệu cặn – Xác định niken,vanadi và sắt bằng phổ phát xạ nguyên tử plasma cặp cảm ứng (ICP) như sau:
- Các phương pháp thử nghiệm này bao gồm phép xác định Ni, V và Fe trong các loại dầu thô và các loại dầu cặn trong cùng một quy trình. Các phương pháp này bổ sung cho ASTM D 1548. vì tiêu chuẩn này chỉ xác định vanadi.
- Khi nhiên liệu được đốt, vanadi có trong nhiên liệu có thể tạo thành các hợp chất ăn mòn. Giá trị của dầu thô có thể được xác định một phần dựa vào nồng độ của niken, vanadi và sắt. Nicken và vanadi tồn tại ở dạng vết trong các phân đoạn dầu mỏ có thể gây khử hoạt tính xúc tác trong quá trình chế biến. Các phương pháp thử này sử dụng để xác định nồng độ của niken, vanadi và sắt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?