Có bao nhiêu phương thức chuyển dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là loại dữ liệu điện tử nào?
- Có bao nhiêu phương thức chuyển dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
- Việc chuyển dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế phải được thực hiện tại thời điểm nào?
Dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là loại dữ liệu điện tử nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 48/2017/TT-BYT quy định về dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra như sau:
Dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Dữ liệu điện tử sử dụng trong quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm: dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra.
2. Dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra được xây dựng trên cơ sở và phải thực hiện đúng quy định của Bộ mã Danh mục dùng chung do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, đáp ứng được việc kết nối, liên thông dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Định dạng dữ liệu điện tử:
a) Sử dụng ngôn ngữ XML để định dạng dữ liệu điện tử; sử dụng bảng mã UTF-8 để biểu diễn các chữ cái trong bộ ký tự Unicode.
b) Mỗi file XML có thể chứa một hoặc nhiều hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó mỗi hồ sơ có thông tin của một đợt khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh, bao gồm cả trường hợp người bệnh có hai thẻ bảo hiểm tế trở lên trong một đợt khám bệnh, chữa bệnh.
Theo đó, dữ liệu điện tử sử dụng trong quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm: dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra.
Dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra được xây dựng trên cơ sở và phải thực hiện đúng quy định của Bộ mã Danh mục dùng chung do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, đáp ứng được việc kết nối, liên thông dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Dữ liệu sử dụng ngôn ngữ XML để định dạng dữ liệu điện tử; sử dụng bảng mã UTF-8 để biểu diễn các chữ cái trong bộ ký tự Unicode.
Mỗi file XML có thể chứa một hoặc nhiều hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong đó mỗi hồ sơ có thông tin của một đợt khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh, bao gồm cả trường hợp người bệnh có hai thẻ bảo hiểm tế trở lên trong một đợt khám bệnh, chữa bệnh.
Có bao nhiêu phương thức chuyển dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BYT quy định về phương thức chuyển dữ liệu điện tử như sau:
Phương thức chuyển dữ liệu điện tử
1. Phương thức chuyển dữ liệu điện tử gồm:
a) Phương thức 1: Kết nối bằng web service;
b) Phương thức 2: Đồng bộ dữ liệu điện tử từ phần mềm máy trạm:
c) Phương thức 3: Nhập dữ liệu trực tiếp;
d) Phương thức 4: Truyền file FTP (File Transfer Protocol).
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quyền lựa chọn một trong các phương thức chuyển dữ liệu điện tử quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải bảo đảm tính chính xác của dữ liệu và có cùng kết quả của dữ liệu đầu ra.
Theo đó, có tổng cộng 04 phương thức chuyển dữ liệu điện tử quản lý chi phí khám chữa bệnh:
- Phương thức 1: Kết nối bằng web service;
- Phương thức 2: Đồng bộ dữ liệu điện tử từ phần mềm máy trạm:
- Phương thức 3: Nhập dữ liệu trực tiếp;
- Phương thức 4: Truyền file FTP (File Transfer Protocol).
Cơ sở khám chữa bệnh được quyền lựa chọn một trong các phương thức chuyển dữ liệu điện tử theo quy định pháp luật nhưng phải bảo đảm tính chính xác của dữ liệu và có cùng kết quả của dữ liệu đầu ra.
Có bao nhiêu phương thức chuyển dữ liệu điện tử dùng trong việc quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế? (Hình từ Internet)
Việc chuyển dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế phải được thực hiện tại thời điểm nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 48/2017/TT-BYT quy định về thời điểm gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Trình tự gửi dữ liệu điện tử và phản hồi việc tiếp nhận dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Thời điểm gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi dữ liệu điện tử lên Cổng Tiếp nhận dữ liệu Hệ thống Thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cổng Thông tin giám định bảo hiểm y tế) ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú đối với người bệnh, trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Phản hồi việc tiếp nhận dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
a) Ngay khi nhận được thông tin do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kiểm tra tình trạng, thông tin thẻ bảo hiểm y tế của người đến khám bệnh, chữa bệnh, Cổng Thông tin giám định bảo hiểm y tế phải phản hồi thông tin về tình trạng, thông tin thẻ bảo hiểm y tế của người đó, đồng thời cung cấp đầy đủ lịch sử khám bệnh, chữa bệnh của người đó với các thông tin tối thiểu, bao gồm: thời gian khám bệnh, chữa bệnh, các bệnh chính mắc phải và các bệnh kèm theo (nếu có) theo mã bệnh ICD-10 hoặc mã bệnh y học cổ truyền, tình trạng khám chữa bệnh trong vòng 06 (sáu) tháng gần nhất.
b) Sau khi nhận được dữ liệu điện tử thông tin của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú đối với người bệnh, Cổng Thông tin giám định bảo hiểm y tế phải thông báo để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh biết việc đã tiếp nhận được dữ liệu điện tử đó.
3. Việc chuyển dữ liệu điện tử sau khi kết thúc lần khám bệnh ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú của người bệnh đó đến Cổng Thông tin giám định bảo hiểm y tế để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không phải thực hiện xác thực dữ liệu điện tử.
Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh gửi dữ liệu điện tử lên Cổng Tiếp nhận dữ liệu Hệ thống Thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú đối với người bệnh,
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?