Có bắt buộc phải ghi nhãn hóa chất khi tiến hành sản xuất và tiêu thụ hóa chất đó trong nước hay không?

Cho em hỏi trách nhiệm ghi nhãn hóa chất là trách nhiệm của những chủ thể nào? Quy định về việc ghi nhãn hóa chất bắt buộc phải có những nội dung nào? Nhãn hóa chất được thể hiện bằng tiếng Việt hay bằng ngôn ngữ khác được không? Mong nhận được hỗ trợ.

Ghi nhãn hóa chất thuộc trách nhiệm của ai?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) quy định về trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa như sau:

- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.

- Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.

- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.

Theo quy định trên, ta thấy tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa thực hiện ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa do mình sản xuất. Theo đó, trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất tiêu thụ trong nước là chủ thể chịu trách nhiệm ghi nhãn đối với hóa chất đó.

Nhãn hóa chất

Nhãn hóa chất

Nhãn hóa chất bắt buộc phải có những nội dung nào?

Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hóa chất sản xuất và tiêu thụ trong nước được quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP, như sau:

Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:

+ Tên hàng hóa;

+ Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

+ Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

+ Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

Theo quy định trên, ta thấy đối với hóa chất được lưu thông trong nước thì bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt bao gồm: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa và xuất xứ hàng hóa.

Vị trí và kích thước của nhãn hóa chất được quy định thế nào?

* Vị trí nhãn hóa chất được quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN như sau:

- Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa.

- Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài

+ Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.

+ Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.

- Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài.

* Kích thước nhân hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn được quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2017/NĐ-CP như sau:

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định kích thước của nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số thể hiện trên nhãn hàng hóa nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

- Ghi được đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

- Kích thước của chữ và số phải bảo đảm đủ để đọc bằng mắt thường và đáp ứng các yêu cầu về kích thước của chữ và số thể hiện đại lượng đo lường thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường.

Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và tiêu thụ hóa chất trong nước có trách nhiệm ghi nhãn hóa chất đó. Nhãn hóa chất đối với hóa chất lưu thông trong nước phải đảm bảo có các nội dung theo quy định, trong đó bắt buộc thể hiện bằng tiếng Việt đối với các nội dung sau: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa và xuất xứ hàng hóa. Việc xác định vị trí và kích thước đối với nhãn hóa chất phải đảm bảo đúng theo các yêu cầu được pháp luật quy định.

Nhãn hóa chất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hóa chất diệt khuẩn là gì? Việc ghi nhãn hóa chất diệt khuẩn phải có các nội dung bắt buộc nào?
Pháp luật
Nhãn phụ hàng hóa chất theo quy định sẽ là tên sản phẩm theo tên thương mại hay tên dịch sang tiếng Việt?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ghi nhãn hóa chất khi tiến hành sản xuất và tiêu thụ hóa chất đó trong nước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhãn hóa chất
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
2,586 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhãn hóa chất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhãn hóa chất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào