Có cần chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở đi nơi khác không? Nếu có thì trình tự thủ tục như thế nào?

Tôi đã đăng ký thường trú tại Đồng Nai nhưng vì không thuận tiện cho công việc nên đã chuyển đến nhà ở TP.HCM. Tôi đã chuyển đến đây được 7 tháng và đây là căn nhà thuộc quyền sở hữu của tôi. Tôi muốn được biết, khi di chuyển nơi ở như trên, tôi không chuyển hộ khẩu thì có bị phạt không? Mong được hỗ trợ.

Có bắt buộc phải chuyển hộ khẩu khi đổi chỗ ở không?

Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)."

Mặt khác, theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp mà địa điểm đó không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú thì người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu.

Chuyển hộ khẩu

Chuyển hộ khẩu

Tải trọn bộ các văn bản về chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở hiện hành: Tải về

Trình tự thủ tục tiến hành đăng ký thường trú do đổi chỗ ở như thế nào?

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

Tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 mới nhất hiện nay

tại đây

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;

- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên... nếu thuộc các trường hợp đó;

- Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.

Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Nộp lệ phí

Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Bước 4: Nhận kết quả

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Không làm thủ tục chuyển hộ khẩu có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.

Như vậy, khi bạn chuyển nơi ở từ Đồng Nai đến TP.HCM, đây là chỗ ở hợp pháp của bạn và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú như đã đề cập phía trên thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bạn thay đổi chỗ ở, bạn phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Hiện tại, bạn còn khoảng 5 tháng tiến hành thủ tục đăng ký thường trú này để tránh bị xử phạt hành chính như trên đã đề cập.

Hộ khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện nhập hộ khẩu 2022? Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu online đơn giản, nhanh chóng qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú?
Pháp luật
Có cần chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở đi nơi khác không? Nếu có thì trình tự thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Thành viên nào trong hộ gia đình được tách hộ? Hồ sơ, thủ tục để tách hộ khẩu được quy định như thế nào và cần đến đâu để làm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ khẩu
61,093 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hộ khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào