Cổ đông góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán bằng chứng khoán đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán có hợp pháp hay không?

Cổ đông sáng lập có thẻ đóng góp tài sản thành lập công ty đầu tư chứng khoán bằng các loại chứng khoán được đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán không? Vốn điều lệ phải đạt bao nhiêu mới đủ điều kiện thành lập? Công ty đầu tư chứng khoán có được quyền đầu tư vào lĩnh vực bất động sản không? Câu hỏi của anh Phát từ TP.HCM

Muốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán thì cần phải có bao nhiêu vốn điều lệ?

Muốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán thì cần phải có bao nhiêu vốn điều lệ? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 115 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán như sau:

Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán như sau:

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
...

Theo đó, để thành lập công ty đầu tư chứng khoán thì cần phải có tối thiểu 50 tỷ đồng vốn điều lệ.

Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.

Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.

Cổ đông góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán bằng chứng khoán đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán có hợp pháp hay không?

Căn cứ khoản 6 Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện góp vốn bằng tài sản như sau:

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
...
6. Điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:
a) Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;
b) Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
c) Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.

Cổ đông có quyền góp vốn thành lập công tư đầu tư chứng khoán bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;

- Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;

- Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.

Công ty đầu tư chứng khoán có được quyền đầu tư vào lĩnh vực bất động sản không?

Căn cứ khoản 2 Điều 115 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các quy định mà công ty đầu tư chứng khoán cần tuân thủ như sau:

Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
...
2. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này;
d) Tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 110 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với quỹ đại chúng như sau:

Hạn chế đối với quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;
b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;
c) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;
d) Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
g) Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Như vậy, công ty đầu tư chứng khoán được phép đầu tư vào bất động sản nhưng không được vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của công ty; trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản.

Công ty đầu tư chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán là mẫu nào? Vốn điều lệ bao nhiêu thì được đăng ký niêm yết cổ phiếu?
Pháp luật
Mẫu đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán là mẫu nào? Công ty đầu tư chứng khoán giải thể trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo chào bán/phát hành chứng chỉ quỹ công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo về hoạt động của quỹ/công ty đầu tư chứng khoán mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán được triệu tập để chấp thuận các giao dịch giữa công ty đầu tư chứng khoán với ai?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mỗi cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải góp vốn tối thiểu bao nhiêu? Công ty có tối đa bao nhiêu cổ đông?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể đảm nhiệm cùng lúc nhiều vị trí không?
Pháp luật
Thành viên Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán có thể bỏ phiếu biểu quyết từ xa không?
Pháp luật
Để thay đổi vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán có cần sự thông qua của Đại hội đồng cổ đông không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty đầu tư chứng khoán
1,479 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty đầu tư chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty đầu tư chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào