Cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần là gì? Đề án thành lập ngân hàng thương có nội dung năng lực tài chính không?
- Cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
- Đề án thành lập ngân hàng thương mại cổ phần có nội dung năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập không?
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức gồm các tài liệu nào?
Cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
Cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần được giải thích tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN thì cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của ngân hàng thương mại cổ phần tại thời điểm thành lập.
Cổ đông góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần là gì? (Hình từ Internet)
Đề án thành lập ngân hàng thương mại cổ phần có nội dung năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập không?
Đề án thành lập ngân hàng thương mại cổ phần có nội dung năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập không, thì theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 40/2011/TT-NHNN như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02a Thông tư này.
2. Dự thảo Điều lệ.
3. Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại;
b) Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
c) Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn;
d) Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu tiên;
đ) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
(i) Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
(ii) Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
(iii) Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức.
e) Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;
…
Như vậy, theo quy định trên thì đề án thành lập ngân hàng thương mại cổ phần phải có nội dung năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức gồm các tài liệu được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư 40/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Thông tư 28/2018/TT-NHNN như sau:
- Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 05b Thông tư này.
- Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này.
- Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương;
- Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động;
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập ngân hàng;
- Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
- Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau:
+ Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
+ Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
- Bảng xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 08 Thông tư này;
- Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?