Cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải công ty đại chúng không được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần trong đợt chào bán cổ phần riêng lẻ khi nào?
- Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng có được chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng hay không?
- Cổ đông hiện hữu của công ty chưa đại chúng không được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần trong đợt chào bán cổ phần riêng lẻ khi nào?
- Chào bán cổ phần riêng lẻ có phải là một trong các hình thức chào bán cổ phần hay không?
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng có được chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần riêng lẻ cụ thể như sau:
Chào bán cổ phần riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng không được chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
Cổ đông hiện hữu của công ty chưa đại chúng không được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần trong đợt chào bán cổ phần riêng lẻ khi nào?
Cổ đông hiện hữu của công ty chưa đại chúng không được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần trong đợt chào bán cổ phần riêng lẻ khi nào?
(Hình từ Internet)
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần riêng lẻ cụ thể như sau:
Chào bán cổ phần riêng lẻ
…
2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu như sau:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
Như vậy, cổ đông hiện hữu của công ty chưa đại chúng được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần trong đợt chào bán cổ phần riêng lẻ, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty.
Chào bán cổ phần riêng lẻ có phải là một trong các hình thức chào bán cổ phần hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 về chào bán cổ phần như sau:
Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Như vậy, Chào bán cổ phần riêng lẻ là một trong các hình thức chào bán cổ phần theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?