Cổ đông không kiểm soát là gì? Việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ bao gồm những lợi ích nào? Việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Kiên từ TP.HCM

Cổ đông không kiểm soát là gì?

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư 202/2014/TT-BTC định nghĩa về cổ đông không kiểm soát như sau:

Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:
...
9. Lãi từ giao dịch mua giá rẻ: Là khoản chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ đông không kiểm soát: Là cổ đông không có quyền kiểm soát công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số).

Theo quy định trên thì cổ đông không kiểm soát là cổ đông không có quyền kiểm soát công ty con.

Trước đây, cổ đông không kiểm soát còn được gọi là cổ đông thiểu số.

Cổ đông không kiểm soát là gì? Việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như thế nào?

Cổ đông không kiểm soát là gì? Việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ bao gồm những lợi ích nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ như sau:

Nguyên tắc xác định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ trong công ty con
...
2. Lợi ích công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao gồm lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.
...

Theo đó, lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ bao gồm Lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác.

Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác.

Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.

Việc xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như thế nào?

Theo điểm a khoản 5 Điều 9 Thông tư 202/2014/TT-BTC thì việc xác định lợi ích giữa cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ được thực hiện như sau:

- Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp

Công ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong công ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của công ty con. Nếu công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi công ty mẹ thì các cổ đông không kiểm soát của công ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.

Ví dụ: Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong các công ty B1, B2, B3 được tính toán như sau:

Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong các công ty B1, B2, B3

Theo ví dụ nêu trên, công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ đông không kiểm soát có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và 40%.

- Ngoài ra, về xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp:

Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một công ty con nếu một phần tài sản thuần của công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.

Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp.

Tỷ lệ (%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con = Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp x Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp

Ví dụ: Công ty mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty A kiểm soát công ty C thông qua công ty B do đó công ty C là công ty con của công ty A. Trường hợp này lợi ích của công ty mẹ A trong công ty con B và C được xác định như sau:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/QB/260523-chinh/LOI-ICH-CDKKS-CTY-ME-2.png

Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong công ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).

Tỷ lệ lợi ích của các cổ đông không kiểm soát trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15% ((100% - 80%) x 75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% - 75%).

Ví dụ: Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của công ty C. Trường hợp này công ty A kiểm soát công ty C. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong các công ty con B và C được xác định như sau:

Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong các công ty con B và C

Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty A trong công ty B là 80% và công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A trong công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong công ty C là 63% (15% + 48%);

Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% - 80%) và 25% (100% - 60% - 15%);

Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x 60%}.

Cổ đông không kiểm soát
Công ty mẹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty mẹ yêu cầu công ty con dừng thực hiện quản lý dự án, vận hành dự án thì phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Công ty mẹ có được ủy quyền cho công ty con làm việc với chủ đầu tư không? Công ty mẹ có những quyền và nghĩa vụ nào đối với công ty con?
Pháp luật
Một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác khi sở hữu tối thiểu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của công ty đó?
Pháp luật
Máy móc thiết bị do công ty mẹ nhập khẩu về rồi bán lại cho công ty con bằng hợp đồng mua bán trong nước thì có khác gì khi ký kết với công ty khác không?
Pháp luật
Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách gì trong quan hệ với công ty con?
Pháp luật
Thông tin tài chính trên báo cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn có thay đổi khi công ty mẹ mua lại công ty con cấp 2 từ công ty con cấp 1 không?
Pháp luật
Công ty con cấp 1 là gì? Phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính giữa công ty mẹ và công ty con cấp 1 có vốn góp của các đơn vị khác trong tập đoàn?
Pháp luật
Sau khi công ty mẹ bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác thì khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con có thay đổi không?
Pháp luật
Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là gì? Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước mỗi năm phải nộp những loại báo cáo tài chính gì?
Pháp luật
Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài không có văn bản chỉ định công ty nào tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế thì giải quyết ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ đông không kiểm soát
12,755 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cổ đông không kiểm soát Công ty mẹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông không kiểm soát Xem toàn bộ văn bản về Công ty mẹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào