Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu?

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu? Các cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần phải cùng nhau sở hữu bao nhiêu % vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng? Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần được chuyển nhượng cổ phần phổ thông khi nào?

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu?

Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại là ngân hàng thương mại được quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP như sau:

Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần
...
4. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
g) Trường hợp là doanh nghiệp nhà nước, phải được phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
i) Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 (hai) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
k) Trường hợp là ngân hàng thương mại:
Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép;
Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng;
Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần;
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Như vậy, cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng và tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu?

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Các cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần phải cùng nhau sở hữu bao nhiêu % vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng?

Căn cứ vào khoản 2 Điều Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập nhưng không vượt quá tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng.
...

Như vậy, các cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần phải cùng nhau sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng.

Trong đó, các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập nhưng không vượt quá tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần được chuyển nhượng cổ phần phổ thông khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
...
3. Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này.

Theo đó, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Ngân hàng thương mại cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản bao nhiêu?
Pháp luật
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên của ngân hàng thương mại cổ phần có nhiệm vụ gì theo quy định?
Pháp luật
Cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng thương mại cổ phần? Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngân hàng thương mại cổ phần do ai làm chủ tọa?
Pháp luật
Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần mới nhất theo Thông tư 56?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là tổ chức phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 20/12/2024 như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông phổ thông không được sử dụng nguồn vốn do ngân hàng thương mại cổ phần cấp tín dụng để thực hiện hoạt động nào?
Pháp luật
Cổ phần phổ thông của ngân hàng thương mại cổ phần có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán cho cổ đông đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại cổ phần
16 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào