Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
- Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
- Không xác định được lý lịch của bị can về tội ít nghiêm trọng thì có được áp dụng biện pháp tạm giam không?
- Kiểm sát viên có bắt buộc phải đóng dấu bút lục vào các tài liệu làm căn cứ xét phê chuẩn ngay sau khi kết thúc việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam bị can không?
- Sau khi phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam bị can, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án và lãnh đạo Viện có trách nhiệm gì?
Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
Có được áp dung biện pháp tạm giam đối với bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không? (hình từ Internet)
Căn cứ Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Tạm giam
....
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Chiếu theo quy định này, biện pháp tạm giam chỉ áp dụng đối với bị cáo là là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu thuộc một trong 04 trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nêu trên.
Không xác định được lý lịch của bị can về tội ít nghiêm trọng thì có được áp dụng biện pháp tạm giam không?
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Tạm giam
....
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Theo đó, nếu không xác định được lý lịch của bị can về tội ít nghiêm trọng thì vẫn có thể áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này.
Kiểm sát viên có bắt buộc phải đóng dấu bút lục vào các tài liệu làm căn cứ xét phê chuẩn ngay sau khi kết thúc việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam bị can không?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam, quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam, văn bản đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Kiểm sát viên kiểm tra tài liệu, chứng cứ, đối chiếu với quy định tại các điều 113, 119 và 173 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định thẩm quyền, đối tượng, căn cứ, điều kiện tạm giam, thời hạn tạm giam đối với từng bị can; báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn và trả hồ sơ cho cơ quan đề nghị phê chuẩn ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Đối với trường hợp bị can bị bắt tạm giam sau khi đã khởi tố vụ án thì thời hạn tạm giam không được quá thời hạn điều tra vụ án.
Trường hợp chưa rõ căn cứ thì ra văn bản yêu cầu cơ quan đề nghị phê chuẩn bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ căn cứ xem xét, quyết định việc phê chuẩn. Trong trường hợp này, thời hạn xét phê chuẩn là 03 ngày, kể từ khi Viện kiểm sát nhận được tài liệu, chứng cứ bổ sung.
Kiểm sát viên phải đóng dấu bút lục của Viện kiểm sát vào các tài liệu làm căn cứ xét phê chuẩn và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc phê chuẩn.
Như vậy, Kiểm sát viên có trách nhiệm đóng dấu bút lục của Viện kiểm sát vào các tài liệu làm căn cứ xét phê chuẩn và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc phê chuẩn.
Sau khi phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam bị can, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án và lãnh đạo Viện có trách nhiệm gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 sau khi phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam bị can, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án và lãnh đạo Viện có trách nhiệm sau:
- Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án phải kiểm sát chặt chẽ việc thi hành lệnh và thời hạn tạm giam bị can để kịp thời báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện;
- Trong giai đoạn điều tra, trường hợp còn thời hạn tạm giam nhưng xét thấy biện pháp tạm giam đối với bị can không còn cần thiết thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra văn bản đề nghị Viện kiểm sát quyết định việc hủy bỏ biện pháp tạm giam hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác;
- Trước khi hết thời hạn tạm giam 10 ngày, nếu Cơ quan điều tra chưa có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam bị can thì Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra ra văn bản đề nghị gia hạn hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam.
- Chậm nhất 05 ngày, trước khi hết thời hạn tạm giam, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để xem xét, quyết định gia hạn tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/AHT/bat-tam-giam-bi-cao-sau-khi-tuyen-an.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/Ti%E1%BA%BFn%20%C4%90%E1%BA%A1t/4-4/hinh-su%20(13).png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022/8/18/HN/buong-tam-giam.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/8/18/HN/nguoi-bi-tam-giam-duoi-18-tuoi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TTNHAN/0707/tam-giam-1.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTN/nguoi-bi-tam-giam-4.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TN/241222/Thay-the-bien-phap-tam-giam-trong-giai-doan-dieu-tra.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTN/gia-han-tam-giam.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022/TuanKiet/220817/-tam-giam-.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TK/thoi-hieu-khieu-nai.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Từ ngày 1/7/2024 trẻ em dưới 14 tuổi chính thức được cấp tài khoản định danh mức độ 2 theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP đúng không?
- Mẫu đánh giá hiệu quả đầu tư trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính?
- Mẫu trả kết quả xét nghiệm tai biến không mong muốn liên quan đến hoạt động truyền máu là mẫu nào?
- Tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2024 theo Quyết định mới nhất của Chủ tịch nước như thế nào?
- Khi nào được chi quỹ bình ổn giá xăng dầu? Chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không đúng quy định có bị xử phạt không?