Có được bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản hay không?
- Có được bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản hay không?
- Việc xác định giá bán khởi điểm đối với khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản dựa trên cơ sở nào?
- Hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính gồm những nội dung nào?
Có được bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản hay không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về phương thức bán khoản phải thu như sau:
Phương thức bán khoản phải thu
Bên bán quyết định lựa chọn bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán và bên mua hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới, hoặc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo quy định trên, bên bán có quyền quyết định lựa chọn bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Có được bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản hay không? (Hình từ Internet)
Việc xác định giá bán khởi điểm đối với khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản dựa trên cơ sở nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2017/TT-NHNN về giá bán khoản phải thu như sau:
Giá bán khoản phải thu
1. Việc xác định giá bán khoản phải thu phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với nguyên tắc thị trường.
2. Giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường khác.
3. Việc xác định giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản do Hội đồng bán khoản phải thu quyết định, phù hợp quy định của pháp luật.
Theo đó, việc xác định giá bán khởi điểm đối với khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo phương thức đấu giá tài sản dựa trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường khác.
Hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính gồm những nội dung nào?
Theo Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-NHNN quy định về hợp đồng bán khoản phải thu như sau:
Hợp đồng bán khoản phải thu
1. Hợp đồng bán khoản phải thu phải bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của bên bán; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua;
b) Khoản phải thu, thời hạn còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản phải thu được bán và tên, địa chỉ của bên thuê tài chính;
c) Giá bán khoản phải thu;
d) Chi phí liên quan đến việc thực hiện bán khoản phải thu;
đ) Đồng tiền bán khoản phải thu; phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
e) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);
g) Quy định về chuyển giao quyền đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này;
h) Quy định về việc bên mua trực tiếp thu tiền thuê; hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê để trả cho bên mua (trong trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán);
i) Quy định về việc truy đòi khoản phải thu (nếu có);
k) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
l) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên thuê tài chính (nếu có);
m) Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua;
n) Quy định về việc xử lý trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn;
o) Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu;
p) Hiệu lực của hợp đồng bán khoản phải thu.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, bên bán và bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính gồm những nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 11 nêu trên.
Và ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, bên bán và bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?