Có được gọi là nhà ở đối với công trình được xây dựng trên đất thổ cư, chỉ có 4 bức tường xung quanh và lợp tole không?

1. Thế nào được gọi là nhà ở? 2. Công trình được xây dựng trên đất thổ cư, chỉ có 4 bức tường xung quanh và lợp tole có được gọi là nhà ở không? Nếu được phải dựa trên những tiêu chí nào, nếu không thì tại sao? Kính mong ban hỗ trợ giải đáp dùm, cảm ơn nhiều

Có được gọi là nhà ở đối với công trình được xây dựng trên đất thổ cư, chỉ có 4 bức tường xung quanh và lợp tole không?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có nêu như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. [...]"

Như vậy, có thể hiểu nhà ở là một công trình được xây dựng với mục đích là để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đó (trong trường hợp đó là nhà ở riêng lẻ).

Cho nên, để xem công trình có 4 bức tường và lợp tole mà anh nêu có phải là nhà ở hay không thì phải xem việc xây dựng đó có nhầm mục đích để ở và có được xây trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người đó hay không.

Còn về mặt tiêu chí thì quy định không đưa ra những tiêu chí cụ thể để xác định như thế nào là nhà ở, mà chỉ cần đó là công trình được xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người ở trong căn nhà đó là được.

Nhà ở

Nhà ở

Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:

"Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.
4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở."

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:

"Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này."

Như vậy nhà ở là tài sản của chủ sở hữu nhưng bên cạnh đó chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở có những quyền và nghĩa vụ được quy định như trên.

Xây dựng nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cồn ở miền Tây là gì? Cồn và Cù lao có phải là một không? Có được xây dựng nhà trong phạm vi lòng sông, cù lao không?
Pháp luật
Việc xây dựng nhà ở của cá nhân cần bảo đảm những yêu cầu nào? Xây dựng nhà ở của cá nhân tại khu vực đô thị theo phương thức nào?
Pháp luật
Tổ chức thi công xây dựng nhà ở có nghĩa vụ bảo hành nhà ở không? Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm những gì?
Pháp luật
Hết thời hạn ghi trên giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn và cơ quan nhà nước có quyết định thu hồi đất thì có được đền bù không?
Pháp luật
Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở nằm trong phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại khu vực nào?
Pháp luật
Có được gọi là nhà ở đối với công trình được xây dựng trên đất thổ cư, chỉ có 4 bức tường xung quanh và lợp tole không?
Pháp luật
Hoạt động xây dựng nhà ở mà thuê cá nhân khác thầu khoán thì ai là người phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Pháp luật
Cấp độ quy hoạch để thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có yêu cầu như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo phương thức nào? Trách nhiệm của cá nhân thực hiện xây dựng nhà ở tại khu vực đô thị?
Pháp luật
Xây dựng nhà phải cách đường bao nhiêu mét mới đúng quy định pháp luật? Xây dựng nhà không đúng quy hoạch thì bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng nhà ở
4,490 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xây dựng nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xây dựng nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào