Có được phép giao dịch thanh toán tiền đối với giao dịch vãng lai không? Giao dịch vãng lai trái mục đích pháp luật bị xử phạt bao nhiêu?

Công ty chúng tôi có xuất khẩu hàng ra nước ngoài, khi hàng tới bên kia bị lỗi, cần phải thuê người ở nước sở tại sửa chữa. Vậy công ty chúng tôi có thể thanh toán khoản tiền này qua tài khoản ngân hàng trong nước cho công ty ở nước sở tại hay không?

Giao dịch vãng lai được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005 quy định như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
5. Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn."

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 như sau

"Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
6. Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
e) Các khoản chuyển tiền một chiều;
g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam"

Như vậy, giao dịch vãng lai là giao dịch có thể thanh toán và chuyển tiền không vì mục đích chuyển vốn.

giao dịch vãn lai

Có được phép giao dịch thanh toán tiền đối với giao dịch vãng lai không?

Có được phép giao dịch thanh toán tiền đối với giao dịch vãng lai không?

Theo Điều 4 Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 4. Tự do hóa đối với giao dịch vãng lai
Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo các nguyên tắc sau:
1. Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.
2. Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam."

Cùng với đó tại Điều 14 Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 17. Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán vãng lai
Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú để thanh toán cho các giao dịch vãng lai căn cứ theo nhu cầu thực tế và hợp lý của từng giao dịch."

Như vậy, tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai được tự do thực hiện phù hợp với các quy định và nguyên tắc nêu trên.

Với trường hợp nêu trên giao dịch thanh toán tiền của công ty Việt Nam cho công ty nước ngoài để sửa chữa hàng xuất khẩu bị lỗi là giao dịch liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Do đó, bạn liên hệ trực tiếp với các ngân hàng thương mại để được hướng dẫn cụ thể về việc xuất trình các loại giấy tờ, chứng từ liên quan khi thực hiện giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài để thanh toán các giao dịch vãng lai.

Giao dịch vãng lai trái mục đích pháp luật bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP và khoản 10 Điều này được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
n) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);
d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này."
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”

Như vậy, việc thanh toán với giao dịch vãng lai nếu trái mục đích và vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000. Ngoài ra còn bị tịch thu số tiền vi phạm.

Mức phạt quy định tại Nghị định 88/2019/NĐ-CP là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Giao dịch vãng lai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giao dịch vãng lai là gì? Người cư trú được chọn ngoại tệ tự do chuyển đổi làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai không?
Pháp luật
Có được phép giao dịch thanh toán tiền đối với giao dịch vãng lai không? Giao dịch vãng lai trái mục đích pháp luật bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Các giao dịch thanh toán đối với giao dịch vãng lai của người cư trú có được tự do thực hiện trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Đồng tiền sử dụng với các giao dịch vãng lai trong hoạt động ngoại hối được pháp luật quy định thế nào?
Pháp luật
Công dân Việt Nam mang ngoại tệ ra nước ngoài để đi công tác có được xem là việc chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai hay không?
Pháp luật
Mẹ ở Việt Nam chuyển tiền sang nước ngoài cho con gái trả học phí có phải là một giao dịch vãng lai hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch vãng lai
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
7,253 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch vãng lai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch vãng lai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào