Có những khuyết tật trên da cá sấu nào? Việc phân loại khuyết tật trên da cá sấu như thế nào? Da cá sấu được phân loại theo kích cỡ (chiều dài) ra sao?
Có những khuyết tật trên da cá sấu nào?
Theo quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11542:2016 (ISO 11396:2012) về Da cá sấu - Phân vùng da mô tả các khuyết tật phân loại theo khuyết tật kích thước (chiều dài) và nguồn gốc:
Các khuyết tật trên da cá sấu được liệt kê như sau:
(1) Nốt: vết lõm dạng tròn.
(2) Vết cắt hoặc lỗ (C hoặc H): các vết cắt hoặc lỗ thủng xuyên qua da. Có hai loại:
- Loại 1: một vết cắt hoặc lỗ có đường kính đến 10 mm theo chiều rộng và chiều dài từ 5 mm đến 20 mm;
- Loại 2: một vết cắt hoặc lỗ có đường kính đến 20 mm theo chiều rộng và chiều dài từ 5 mm đến 40 mm.
(3) Sẹo: Các thương tổn trên da cá sấu trước khi lột da hoặc trước khi giết mổ và đã có thời gian lành lại.
CHÚ THÍCH Các vết cắt, lỗ và vết xước để lại sẹo, vết hoặc thương tổn vĩnh viễn trên da.
(4) Vết xước: Các phần hư hại trên da cá sấu trong khi giết mổ hoặc lột da. Vết xước thường được xác định tại điểm vảy bị vỡ.
CHÚ THÍCH vết xước bắt nguồn từ việc cá sấu bò trên các bề mặt thô, ráp có các cạnh sắc, thực vật hoặc cây có gai có khả năng làm vỡ hoặc làm hư hại vảy xuyên qua các lớp da bên trong thuộc lớp thượng bì. Nếu xảy ra, da lộ tổn thương vĩnh viễn dễ nhìn thấy ở trạng thái hoàn tất.
(5) Khuyết tật dưới da
Các khuyết tật dưới da bị gây ra bởi giun ký sinh và vi khuẩn. Giun ký sinh này sinh ra trong các vảy bụng và ăn lớp hạ bì vảy con.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp nhất định, có thể nhìn thấy các đốm màu nâu, và các đốm màu; đó là dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn.
Ở mức độ nặng, lớp hạ bì bị biến tính và vảy bị tróc hoặc bề ngoài giống như bị “ăn mòn”.
(6) Tuột vảy: Tuột vảy gặp phải khi chạm vào hoặc do chính con cá sấu gây ra, vảy lỏng lẻo hoặc rời ra khỏi da.
CHÚ THÍCH Trường hợp này thường do công nghệ xử lý hoặc bảo quản kém. Tuột vảy tương tự như “tuột lông" trong da bò hoặc da cừu.
Có những khuyết tật trên da cá sấu nào? (Hình từ Internet)
Việc phân loại khuyết tật trên da cá sấu như thế nào?
Căn cứ tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11542:2016 (ISO 11396:2012) về Da cá sấu - Phân vùng da mô tả các khuyết tật phân loại theo khuyết tật kích thước (chiều dài) và nguồn gốc:
Thì việc phân loại khuyết tật trên da cá sấu được quy định như sau:
Quy định chung
Với mục đích của hệ thống phân loại này, mỗi loại được xem xét kỹ lưỡng như sau:
- Sẹo, vết xước, tuột vảy, khuyết tật dưới da, vết cắt và lỗ;
- Điều kiện hoặc phương pháp bảo quản da;
- Hình dạng con da;
- Trình độ giết mổ, lột da và nạo thịt;
- Độ sạch;
- Ố hoặc nhuộm màu.
(1) Loại 1
- Da thuộc loại này phải được xử lý, lột da và nạo thịt đúng cách để đạt được trạng thái bảo quản tốt nhất. Tránh để da bị xử lý quá để có được vật liệu mềm dẻo. Con da Loại 1 phải có kích thước đủ, ít nhất:
+ Chiều rộng từ 30 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước mặn, hoặc
+ Chiều rộng từ 35 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước ngọt.
- Da phải lành lặn và không có bất kỳ hư hại nào (bao gồm cả mặt dưới hoặc lớp mỡ của da) trong vùng hình dạng (PA).
Ngoài ra, con da phải có bốn chân và bốn hàng sừng cứng hoặc vảy. Vùng hình dạng (PA) và vùng nốt (xem Hình 1) không được có vết cắt hoặc lỗ (C hoặc H). Tuy nhiên, da Loại 1 có thể có tối đa hai vết cắt hoặc lỗ Loại 1 ngoài vùng hình dạng (E1 đến E4).
Hình 1 - Phân vùng da cá sấu
(2) Loại 2
- Da thuộc loại này được lột da, nạo thịt và xử lý tốt như nhau. Da phải có kích thước đủ, ít nhất
+ Chiều rộng từ 30 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước mặn, hoặc
+ Chiều rộng từ 35 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước ngọt.
- Da thuộc Loại 2 có thể có một vết cắt hoặc lỗ Loại 1 trên vùng bụng (từ Q1 đến Q4). Tốt nhất, không được có khuyết tật trong A1 và A3.
- Tuy nhiên, nếu có một vết cắt hoặc lỗ Loại 1 trong A1 và A3, có thể cho phép đối với da Loại 2, miễn là không có khuyết tật trong A2.
- Da có thể có vảy nhô ra hoặc vảy tuột tối đa 5 đến 6 miếng ở vị trí tập trung bất kỳ trong vùng hình dạng (PA).
- Da thuộc loại này có thể thiếu một chân.
- Da phải có hơn một nửa đuôi. Da phải có ít nhất một hoặc hai nốt trong vùng hình dạng (PA). Mỡ hoặc các khuyết tật dưới da được cho phép ở vùng ngoài bụng (nghĩa là từ Q1 đến Q4). Các khuyết tật nhìn thấy được không được xuất hiện ở quá hai phần theo minh họa trong Hình 1 và, tại bất kỳ thời điểm nào, các khuyết tật này không được chiếm quá 20% phần bị ảnh hưởng.
- Da không đáp ứng được hai trong ba điều kiện hoặc các khuyết tật được nêu trong 5.3.2, 5.3.3 và 5.3.5 phải được xếp vào da Loại 3.
(3) Loại 3
- Da phải có kích cỡ đủ, ít nhất:
+ Chiều rộng từ 30 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước mặn, hoặc
+ Chiều rộng từ 35 cm đến 51 cm đối với da cá sấu nước ngọt.
- Ngoài ra, các hướng dẫn sau đây cung cấp các tiêu chí đánh giá cho da Loại 3.
+ Da có thể có một vết cắt hoặc lỗ Loại 1 trong vùng hình dạng (PA).
+ Da có thể có một vết cắt hoặc lỗ Loại 2 trong vùng bụng (từ Q1 đến Q4).
+ Da có thể có một vết cắt hoặc lỗ Loại 2 trong vùng đầu (A1) và vùng đuôi (A3).
+ Da có thể có vảy nhô ra hoặc vảy tuột dưới 20% tổng diện tích da.
+ Da có thể bị mất hai chân hoặc nhiều hơn.
+ Da có thể có dưới 75% đuôi.
+ Da có thể có 10 nốt hoặc ít hơn trong vùng hình dạng (PA).
+ Da có thể có mỡ hoặc khuyết tật dưới da trong một phần tư vùng bụng. Không được có quá 20% ngoài vùng bụng bị tổn thương.
- Da có hai điều kiện bất kỳ được nêu ở trên, ngoài điều kiện trong 5.4.2 d), phải được xếp vào da Loại 4
(4) Loại 4, da thừa hoặc da loại
- Da Loại 4, da thừa hoặc da loại là da không được xếp vào da Loại 3 và/hoặc động vật chưa được lột da, nạo thịt và bảo quản đúng cách.
CHÚ THÍCH Vật liệu biểu hiện mức độ ban đầu của quá trình thối rữa do bảo quản kém hoặc kỹ thuật bảo quản không phù hợp. Biểu hiện có thể là mùi amoniac đặc trưng và/hoặc xuất hiện các vết rỗ trên da cho thấy rõ tình trạng phân hủy.
- Da thuộc loại này có chiều rộng
+ Nhỏ hơn 30 cm tại vùng bụng đối với da cá sấu nước mặn, hoặc
+ Nhỏ hơn 35 cm tại vùng bụng đối với da cá sấu nước ngọt.
- Da thuộc loại này có dấu hiệu bị trầy da, tuột vảy nghiêm trọng, và da được bảo quản quá hoặc bảo quản không đủ.
- Da thuộc loại này có một trong các điều kiện trên, hoặc kết hợp bất kỳ các điều kiện này mà có quá 50% vết cắt hoặc lỗ (4.2) trong da Loại 1 và da Loại 2.
Da cá sấu được phân loại theo kích cỡ (chiều dài) như thế nào?
Theo quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11542:2016 (ISO 11396:2012) về Da cá sấu - Phân vùng da mô tả các khuyết tật phân loại theo khuyết tật kích thước (chiều dài) và nguồn gốc:
Da cá sấu được phân loại theo kích cỡ (chiều dài) như sau:
(1) Chiều dài của da phải được đo từ vảy thứ ba sau chân trước đến phần đuôi. Đo theo cách này sau khi loại bỏ sừng lưng. Tuy nhiên, phải đảm bảo không bao gồm bốn hàng sừng lưng trong phép đo.
(2) Các kích cỡ sau được khuyến nghị:
- 95 cm đến 105 cm;
- 120 cm đến 170 cm;
- 180 cm đến 200 cm;
- Trên 200 cm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?