Có phải mọi hợp đồng thế chấp tài sản đều phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị không?

Có phải mọi hợp đồng thế chấp tài sản đều phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý không? Tôi đang có ý định thế chấp nhà ở để có một khoản tiền phục vụ cho việc kinh doanh thì tôi có bắt buộc công chứng không?

Thế chấp tài sản là gì? Thế chấp tài sản sẽ bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thế chấp tài sản như sau:

"1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.

Như vậy, hợp đồng thế chấp tài sản là một dạng hợp đồng để đảm bảo nghĩa vụ tài sản.

Thông thường, hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức với ngân hàng.

Và căn cứ theo Điều 327 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt thế chấp tài sản như sau:

"Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên."

Tải về mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất 2023: Tại Đây

Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 326 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

"1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Có phải mọi hợp đồng thế chấp tài sản bắt buộc phải công chứng không?

Xét về điều kiện để hợp đồng nói riêng, giao dịch dân sự nói chung có hiệu lực, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

Hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản và thường các ngân hàng sẽ yêu cầu người vay thực hiện công chứng hợp đồng này.

Trước đây, tại Điều 9 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (Hết hiệu lực ngày 15/5/2021) có quy định công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm như sau:

"1. Việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch bảo đảm do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì giao dịch bảo đảm phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Như vậy, việc công chứng hợp đồng thế chấp sẽ do các bên thoả thuận và chỉ phải công chứng trong trường hợp pháp luật yêu cầu.

Tuy nhiên, theo quy định hiện hành tại Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì không còn quy định này nữa mà chỉ có yêu cầu phải công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản gồm nhà ở, đất ở, tài sản gắn liền với đất... tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014điểm a khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, Điều 54 Luật Công chứng 2014.

Như vậy, đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định riêng.

Do đó, hiện không có yêu cầu bắt buộc mọi hợp đồng thế chấp tài sản đều phải công chứng mà chỉ hợp đồng thế chấp bất động sản, thế chấp nhà ở thì mới phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

Trong trường hợp của bạn là thế chấp nhà ở nên phải công chứng hợp đồng thế chấp tài sản.

Thế chấp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Thế chấp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có quyền thế chấp tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm không?
Pháp luật
Có được phép ủy quyền thế chấp tài sản cho vợ khi đang ở nước ngoài trong thời gian thế chấp không?
Pháp luật
Cá nhân có được thế chấp tài sản trên đất do Nhà nước cho thuê thu tiền hằng năm không? Thế chấp tài sản trên đất có phải đăng ký biến động không?
Pháp luật
Nhà ở đang thế chấp tại ngân hàng thì có được ký hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển nhượng nhà ở đó hay không?
Pháp luật
Hồ sơ thế chấp để vay vốn tại tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm những gì?
Pháp luật
Đã thế chấp tài sản rồi thì có được thay thế, trao đổi tài sản thế chấp hay không? Tài sản thế chấp có được giao cho người thứ ba giữ không?
Pháp luật
Thế chấp tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thế chấp tài sản được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng đất trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thế chấp tài sản
34,408 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thế chấp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thế chấp tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào