Có phải thông báo cho người mua điện trước về việc cúp, ngừng cấp điện hay không? Trường hợp cúp điện không báo trước có bị phạt không?

Cho tôi hỏi bên công ty điện lực muốn cúp điện của người mua thì có phải thông báo trước hay không? Nếu có mà không thông báo bị xử phạt thế nào? Các trường hợp bên bán điện sẽ thực hiện việc cắt, ngừng cấp điện là gì?

Có phải thông báo cho người mua điện trước về việc cúp điện, ngừng cấp điện hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2020/TT-BCT thì mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp trộm cắp điện.

Và nội dung thông báo phải đảm bảo có các thông tin như sau:

- Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp điện;

- Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;

- Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;

- Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.

Thông báo này sẽ được gửi đến người mua dưới các hình thức: văn bản, điện báo, điện thoại, fax, tin nhắn (SMS), thư điện tử (email), các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức liên lạc khác do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.

Có phải thông báo cho người mua điện trước về việc cúp, ngừng cấp điện hay không? Trường hợp cúp điện không báo trước có bị phạt không?

Có phải thông báo cho người mua điện trước về việc cúp, ngừng cấp điện hay không? Trường hợp cúp điện không báo trước có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Trường hợp bên bán điện cúp, ngừng cấp điện không thông báo cho người mua thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) có quy định về mức xử lý đối với hành vi nêu trên như sau:

“Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
...
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp cắt điện, ngừng cấp điện do bất khả kháng, trường hợp khẩn cấp thì công ty cung cấp điện lực sẽ được miễn trách nhiệm.

Lưu ý: Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với tổ chức.

Các trường hợp bên bán điện sẽ thực hiện việc cắt, ngừng cấp điện là gì?

Có 3 trường hợp bên bán sẽ thực hiện cắt, ngừng cấp điện như sau:

- Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp theo Điều 5 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định:

"Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp trong các trường hợp sau:
1. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình.
3. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện."

- Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp. Tại Điều 6 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định:

"Điều 6. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng."

- Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật. Tại Điều 7 Thông tư 22/2020/TT-BCT quy định:

"Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện trong các trường hợp sau:
1. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại:
a) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực (Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện);
b) Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46; điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực.
2. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện biện pháp cưỡng chế ngừng cấp điện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết tắt là Nghị định số 134/2013/NĐ-CP).
4. Bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực."
Ngừng cấp điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/1/2025, trường hợp nào ngừng cấp điện, nước đối với công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Hà Nội?
Pháp luật
Trộm cắp điện có bị ngừng cung cấp điện mãi mãi hay không? Trộm cắp điện bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Khách hàng không thanh toán tiền điện sẽ bị ngừng cấp điện có đúng không? Trường hợp này có được thông báo trước hay không?
Pháp luật
Có phải thông báo cho người mua điện trước về việc cúp, ngừng cấp điện hay không? Trường hợp cúp điện không báo trước có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngừng cấp điện
8,644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngừng cấp điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngừng cấp điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào