Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày chủ trương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt?
- Quyết định thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần thể hiện được những nội dung chủ yếu nào?
- Cơ quan đại diện phải ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày chủ trương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt?
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cần thực hiện những gì?
Quyết định thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần thể hiện được những nội dung chủ yếu nào?
Theo Điều 11 Nghị định 23/2022/NĐ-CP thì quyết định thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ có những nội dung chủ yếu sau:
(1) Tên doanh nghiệp, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có).
(2) Loại hình doanh nghiệp.
(3) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
(4) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh.
(5) Vốn điều lệ.
(6) Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp.
(7) Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
(8) Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty con, công ty liên kết (nếu có).
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày chủ trương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt? (Hình từ Internet)
Cơ quan đại diện phải ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày chủ trương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về quy trình thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập như sau:
Quy trình thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 03 bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính (trong trường hợp doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
Theo quy định nêu trên thì hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu sẽ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp
Kể từ ngày hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì trong thời hạn 30 ngày làm việc, cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cần thực hiện những gì?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về việc đăng ký doanh nghiệp và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Đăng ký doanh nghiệp và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Như vậy, khi đã có quyết định thành lập doanh nghiệp thì cơ quan đại diện chủ sở hữu cần phải lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Sau đó, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?