Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quyền điều tra đối với những vụ án hình sự như thế nào?
- Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm những cơ quan nào?
- Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền điều tra các tội phạm về chức vụ của đối tượng cụ thể nào?
- Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quyền điều tra đối với những vụ án hình sự như thế nào?
Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm những cơ quan nào?
Căn cứ Điều 7 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm:
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Cụ thể, tại Điều 29 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm:
Tổ chức bộ máy Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng Điều tra và bộ máy giúp việc.
2. Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc.
Như vậy, Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm:
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong đó có phòng Điều tra và bộ máy giúp việc
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương, trong đó có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc.
Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quyền điều tra đối với những vụ án hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền điều tra các tội phạm về chức vụ của đối tượng cụ thể nào?
Căn cứ Điều 30 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao cụ thể như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Theo đó, Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền tiến hành điều tra các tội phạm xâm phạm về chức vụ quy định tại Chương XXIII tại Bộ luật Hình sự 2015 xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quyền điều tra đối với những vụ án hình sự như thế nào?
Căn cứ Điều 31 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương cụ thể như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Như vậy, Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quyền tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức thay đổi vị trí việc làm bị chuyển ngạch công chức khi nào? Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức?
- Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn có nguyện vọng nghỉ làm việc thì xử lý như thế nào theo Nghị định 83?
- Tải mẫu thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng trong vụ án hình sự mới nhất? Quy định về việc lựa chọn người bào chữa?
- Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính tính từ ngày nào? Quyết định buộc thi hành án phải được gửi đến những ai?
- Trực tiếp chung kết lượt về Việt Nam Thái Lan 02 01 AFF Cup 2024? Xem trực tiếp chung kết AFF Cup 2024? Nghĩa vụ của vận động viên đội tuyển quốc gia?