Cơ quan nào có quyền thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam? Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản là gì?
- Cơ quan nào có quyền thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam?
- Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là gì?
- Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được thực hiện các hoạt động nào?
- Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có những nghĩa vụ gì?
Cơ quan nào có quyền thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về thành lập Công ty Quản lý tài sản như sau:
Thành lập Công ty Quản lý tài sản
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thành lập Công ty Quản lý tài sản nhằm xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
2. Công ty Quản lý tài sản là doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Theo quy định trên, cơ quan có quyền thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Việc thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam nhằm mục đích xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
Công ty Quản lý tài sản (Hình từ Internet)
Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là gì?
Theo Điều 5 Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản như sau:
Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
Công ty Quản lý tài sản hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Lấy thu bù chi và không vì mục tiêu lợi nhuận.
2. Công khai, minh bạch trong hoạt động mua, xử lý nợ xấu.
3. Hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu.
Theo đó, nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam là Lấy thu bù chi và không vì mục tiêu lợi nhuận..
Đồng thời Công ty Quản lý tài sản còn hoạt động theo nguyên tắc Công khai, minh bạch trong hoạt động mua, xử lý nợ xấu và hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu.
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được thực hiện các hoạt động nào?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản như sau:
Hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
b) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;
c) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;
d) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ;
đ) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;
e) Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;
g) Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
h) Tổ chức bán đấu giá tài sản;
i) Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức tín dụng;
k) Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty Quản lý tài sản sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2. Công ty Quản lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động được quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
Theo đó, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 12 nêu trên.
Trong đó có hoạt động cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay.
Đồng thời quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay.
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 53/2013/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản
...
2. Nghĩa vụ của Công ty Quản lý tài sản
a) Bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm;
c) Thực hiện việc đăng ký hợp đồng mua bán quyền đòi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
d) Chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước, công chúng về tình hình hoạt động;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
Như vậy, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có những nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 13 nêu trên.
Trong đó có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký hợp đồng mua bán quyền đòi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?