Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề phong đẳng cấp trọng tài. Cho tôi hỏi cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao? Câu hỏi của chị Hồng Loan ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao?

Căn cứ Điều 42 Luật Thể dục, thể thao 2006, khoản 3 Điều 2 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định về đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao như sau:

Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
3.Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.

Theo đó, cơ quan có quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Phong đẳng cấp trọng tài thể thao

Phong đẳng cấp trọng tài thể thao (Hình từ Internet)

Phong đẳng cấp trọng tài không bảo đảm tiêu chuẩn thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định 46/2019/NĐ-CP về vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao như sau:

Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không bảo đảm tiêu chuẩn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài không bảo đảm tiêu chuẩn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, tổ chức phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao không bảo đảm tiêu chuẩn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đồng thời kết quả phong đẳng cấp đối với trọng tài thể thao thành tích cao cũng sẽ bị hủy bỏ.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức phong đẳng cấp trọng tài không bảo đảm tiêu chuẩn là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP bổ sung cho Chương I Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức phong đẳng cấp trọng tài không bảo đảm tiêu chuẩn là 01 năm.

Thể thao thành tích cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp có trình độ văn hóa như thế nào?
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phải tốt nghiệp từ bậc đại học trở lên đúng không?
Pháp luật
Chuyên viên chính về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp cần có trình độ thế nào?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp phải tốt nghiệp đại học trở lên đúng không?
Pháp luật
Huấn luyện viên thể thao thành tích cao không thực hiện chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện cho huấn luyện viên thể thao thành tích cao thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Trọng tài thể thao thành tích cao không trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu thể thao thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp trọng tài thể thao thành tích cao?
Pháp luật
Vụ Thể thao thành tích cao là đơn vị thuộc cơ quan nào? Vụ Thể thao thành tích cao có những chức năng gì?
Pháp luật
Vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thể thao thành tích cao
1,481 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thể thao thành tích cao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thể thao thành tích cao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào