Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu? Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu có cần phải tiến hành độc lập hay không?
- Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu?
- Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu có cần phải tiến hành độc lập hay không?
- Đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra hoạt động đấu thầu có trách nhiệm gì?
- Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra có bắt buộc phải giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra không?
Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu?
Căn cứ Điều 114 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu như sau:
Trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương theo kế hoạch định kỳ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dự án do Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết định đầu tư và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư, dự án đầu tư của doanh nghiệp do doanh nghiệp mình nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo quy định trên, trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc về các cơ quan sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu? Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu có dựa trên nguyên tắc tiến hành độc lập không? (Hình từ internet)
Việc kiểm tra hoạt động đấu thầu có cần phải tiến hành độc lập hay không?
Căn cứ Điều 117 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức kiểm tra như sau:
Nguyên tắc tổ chức kiểm tra
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.
2. Công tâm, khách quan, không gây khó khăn cho đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về phòng, chống tham nhũng.
3. Tiến hành độc lập nhưng có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
4. Không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
5. Trường hợp có sự trùng lặp về đơn vị được kiểm tra thì ưu tiên thực hiện kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan cấp trên.
Theo quy định trên, việc thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu phải được tiến hành độc lập, tuy nhiên vẫn phải có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra hoạt động đấu thầu có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm sau:
(1) Trách nhiệm của đoàn kiểm tra:
- Thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại quyết định kiểm tra;
- Đề nghị đơn vị được kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
- Xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra và thông báo về dự thảo báo cáo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra;
- Xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra.
(2) Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra:
- Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi tiết;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra.
(3) Trách nhiệm của thành viên đoàn kiểm tra:
- Thực hiện kiểm tra theo đúng quy định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra cá nhân theo phân công;
- Báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra do mình thực hiện;
- Được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra có bắt buộc phải giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra không?
Căn cứ Điều 116 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
b) Báo cáo trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;
c) Giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra (nếu có);
d) Thực hiện kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra;
đ) Gửi báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Nghị định này.
...
Như vây, tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm giải trình về các nội dung tại dự thảo báo cáo kiểm tra nếu có.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?