Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không?

Theo quy định thì cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không? Việc kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử được thực hiện trên cơ sở nào?

Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Tất cả thông tin về danh tính điện tử và thông tin khác được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Tất cả thông tin lịch sử truy cập của tài khoản định danh điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ thời điểm truy cập. Chủ tài khoản được khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản định danh điện tử của mình; Cơ quan quản lý hệ thống định danh và xác thực điện tử được khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản để phục vụ công tác quản lý nhà nước; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, pháp luật có quy định đối với cơ quan quản lý xác thực điện tử sẽ được quyền khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản để phục vụ công tác quản lý nhà nước và các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không?

Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không? (Hình từ Internet)

Việc kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử được thực hiện trên cơ sở nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về xác thực điện tử như sau:

Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được kết nối hệ thống thông tin do mình quản lý với hệ thống định danh và xác thực điện tử cần bảo đảm Hệ thống thông tin đang quản lý đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cần kết nối, trong đó nêu rõ phạm vi và mục đích thực hiện kết nối.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thống nhất bằng văn bản quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối; trường hợp cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn xem xét, cho phép kết nối không quá 07 ngày làm việc.
...

Theo đó, việc kết nối chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP với hệ thống định danh và xác thực điện tử sẽ được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cần kết nối, trong đó nêu rõ phạm vi và mục đích thực hiện kết nối.

Việc xác thực điện tử đối với tài khoản định danh điện tử được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xác thực điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2 Điều này được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.
...

Như vậy, việc xác thực điện tử đổi với tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.

Xác thực điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Xác thực điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không?
Pháp luật
Cá nhân có được phép can thiệp vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử hay không?
Pháp luật
Yếu tố xác thực là gì? Kết quả xác thực điện tử có giá trị để trở thành yếu tố xác thực trong giao dịch khác không?
Pháp luật
Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân là gì? Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử được thực hiện qua hệ thống nào?
Pháp luật
Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu?
Pháp luật
Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử? Thông tin của cá nhân được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử khi nào?
Pháp luật
Mẫu bài viết dự thi Tìm hiểu pháp luật về căn cước, định danh và xác thực điện tử của Việt Nam năm 2024 đối với cá nhân thế nào?
Pháp luật
Chính thức có Nghị định 69/2024/NĐ-CP về quy định về định danh và xác thực điện tử từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải gửi báo cáo cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp lại, thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xác thực điện tử
71 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xác thực điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xác thực điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào