Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc khi không còn nhu cầu sử dụng hay không?

Cho tôi hỏi trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng nữa thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc không? Việc ra quyết định bán trụ sở có thuộc thẩm quyền của cơ quan Việt Nam hay không? Câu hỏi của anh Thắng từ Đà Nẵng

Trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 166/2017/NĐ-CP đinh nghĩa về trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:
a) Cơ quan đại diện là cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
b) Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện, hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật do các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
3. Cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
...

Theo quy định trên thì trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là đất, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc khi không còn nhu cầu sử dụng hay không?

Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc khi không còn nhu cầu sử dụng hay không? (Hình từ Internet)

Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc khi không còn nhu cầu sử dụng hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định về trường hợp bán trụ sở làm việc như sau:

Bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ
1. Việc bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
...

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
...

Như vậy, trong trường hợp không còn nhu cầu sử dụng thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể bán trụ sở làm việc.

Ngoài ra, trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể được bán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

(2) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;

(3) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công;

(4) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền ra quyết định bán trụ sở làm việc hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 166/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ra quyết định bán trụ sở làm việc như sau:

Bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ
...
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tài sản bán thuộc phạm vi quản lý và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
...

Như vậy, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không có thẩm quyền ra quyết định bán trụ sở làm việc. Việc ra quyết định bán trụ sở làm việc sẽ do:

(1) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán đối với tài sản là trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Việc ra quyết định sẽ thực hiện theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tài sản bán thuộc phạm vi quản lý và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

(2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán đối với trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 166/2017/NĐ-CP sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có được điều chỉnh mức sinh hoạt phí cơ sở khi chỉ số giá tiêu dùng tăng không?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bao nhiêu? Người đứng đầu cơ quan đại diện là ai?
Pháp luật
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có bao gồm những cơ quan nào? Nữ thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng phụ cấp hàng tháng như thế nào?
Pháp luật
Phu nhân của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu không thể đi theo chồng do hoàn cảnh gia đình khó khăn thì được hưởng mức sinh hoạt phí như thế nào?
Pháp luật
Phu nhân đi công tác nhiệm kỳ cùng chồng là thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng phụ cấp hàng tháng như thế nào?
Pháp luật
Phu quân đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có được thanh toán tiền để mua sắm trang phục khoán cho cả nhiệm kỳ không?
Pháp luật
Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có được phụ cấp khoản tiền khoán cho cả nhiệm kỳ để mua trang phục đối ngoại không?
Pháp luật
Việc cải tạo trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải tuân thủ theo pháp luật nước sở tại hay theo pháp luật Việt Nam?
Pháp luật
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể thuê máy móc thiết bị ngoài các máy móc thiết bị để phục vụ công tác trong thời gian ngắn không?
Pháp luật
Thiết bị sinh hoạt trang bị cho chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm những thiết bị nào? Số lượng thiết bị ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
914 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào